Nhập khẩu: Trong tháng 7/2012, khối lượng nhập khẩu tôm vỏ, tôm nguyên con và tôm dạng nguyên liệu đông lạnh của Nhật đạt 16.552 tấn, trị giá khoảng 172,8 triệu USD, đơn giá bình quân 10,44 USD/kg (CIF) Nhật Bản tương đương 824 yên/kg.
Nhập khẩu tôm trong tháng 7 tăng 23% về lượng và giá trị so với tháng 6/2012 và tăng 2% về khối lượng nhưng giảm 3% về giá trị (CIF) so với cùng kỳ năm ngoái.
Nhập khẩu tôm đông lạnh trong 7 tháng đầu năm đạt 93.402 tấn, trị giá 992,7 triệu USD, đơn giá bình quân 10,7 USD CIF Nhật Bản tương đương 846 yên/kg.
Nhập khẩu tôm chín dạng đông lạnh và ướp lạnh trong tháng 7 đạt 6.617 tấn, trị giá 69,5 triệu USD, đơn giá bình quân 10,51 USD CIF Nhật Bản tương đương 832 yên/kg, tăng 8% về lượng và 75 về giá trị so với tháng 6/2012.
7 tháng đầu năm 2012, khối lượng NK đạt 42.152 tấn, trị giá khoảng 440,3 triệu USD, bình quân đạt 10,45 USD/ kg CIF Nhật Bản (832 yên/kg).
Thị trường: Kết quả bán hàng của các nhà XK đầu mùa hè không được như mong đợi. Tiêu thụ tôm sú kém hơn so với tôm chân trắng, vì thế thị trường tôm sú chững lại.
Tuy nhiên, tôm sú tại thị trường Nhật đang có sự tiến triển . Tôm sú được tiêu thụ nhiều nhất tại các đầu ra cao cấp do không dễ có tôm sú ở các cửa hàng bán lẻ và siêu thị.
Giá tôm sú biến động trên thị trường, và ngày càng chênh lệch với giá tôm chân trắng.
Theo các nhà kinh doanh tôm sú, với mức giá hiện tại, tôm sú có thể được mua bán nhiều hơn trên thị trường Nhật Bản. Đây chính là lý do mà Inđônêxia tiếp tục nuôi loài này.
Trong khi đó, các nhà sản xuất Ấn Độ đang chuyển sang nuôi tôm chân trắng, nhất là khi tình hình dịch bệnh tôm xảy ra tại Trung Quốc và Thái Lan.
Trong tuần từ 27/8-2/9, nhiều nhà sản xuất đã chào giá cho Nhật nhưng chưa chốt được giao dịch.
Giá cả :Giá tôm sú biến động khiến việc mua bán kém đi.
Trong tuần từ 27/8-2/9, tôm sú Inđônêxia có nhu cầu cao nên giá tăng đang kể ở Tarakan, tôm cỡ 13/15 tăng thêm 5,2 USD/hộp 1,8kg. Tôm vỏ Việt Nam và Ấn Độ cũng tăng khoảng 0,2-0,3 USD/hộp, bằng với giá của tuần trước. Tôm cỡ 26/30 của Ấn Độ giảm 0,9 USD/hộp
Giá tôm sú nuôi HLSO đến này 24/8, USD/hộp tại Tokyo
Cỡ tôm HLSO (con/pao) |
Tôm sú (nuôi) x 1,8 kg |
||
|
Việt Nam |
Ấn Độ |
Inđônêxia |
8/12 |
38,21 |
Không chào giá |
38,84 |
13/15 |
29,29 |
29,29 |
30,57 |
16/20 |
21,65 |
21,01 |
25,47 |
21/25 |
22,29 |
19,94 |
22,92 |
26/30 |
21,65 |
19,74 |
18,47 |
31/35 |
n/a |
n/a |
n/a |
31/40 |
17,83 |
Không có hàng |
16,56 |
36/40 |
Không có hàng |
Không có hàng |
Không có hàng |
41/50 |
38,21 |
Không chào giá |
38,84 |
Tôm sú biển tăng 0,22 USD/hộp và tôm bạc biển của Inđônêxia tăng 0,33 USD/hộp
Giá tôm chân trắng Ấn Độ và tôm sú biển HLSO và tôm chân trắng nuôi PUD HLSO đến ngày 24/8, USD/hộp tại xưởng Tokyo
Cỡ tôm HLSO (con/pao) |
Tôm thẻ biển |
Tôm sú biển |
Cỡ tôm PUD (con/pao)
|
Tôm chân trắng (Nuôi) |
|||
Ấn Độ |
Inđônêxia |
Ấn Độ |
Inđônêxia |
Trung Quốc |
Inđônêxia |
||
x 2,0 kg |
x 1,8kg |
x 2kg |
x 2,0 kg |
x 1,8 kg |
x 1,8 kg |
||
8/12 |
42,03 |
40,75 |
47,12 |
Không chào giá |
26/30 |
28,02 |
21,01 |
13/15 |
35,66 |
35,66 |
40,75 |
68,77 |
31/40 |
25,47 |
18,47 |
16/20 |
28,02 |
26,74 |
33,75 |
53,49 |
41/50 |
21,65 |
17,83 |
21/25 |
21,65 |
21,65 |
26,74 |
44,57 |
51/60 |
20,38 |
17,19 |
26/30 |
19,10 |
19,10 |
22,92 |
33,11 |
61/70 |
19,10 |
15,92 |
31/35 |
17,19 |
Không có hàng |
19,10 |
Không có hàng |
71/90 |
17,19 |
15,28 |
31/40 |
Không chào giá |
16,56 |
Không có hàng |
30,57 |
- |
- |
- |
36/40 |
16,56 |
Không có hàng |
17,83 |
n/a |
- |
- |
- |
41/50 |
15,28 |
15,28 |
16,56 |
26,74 |
- |
- |
- |