Tìm hiểu về đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi thương phẩm cá kình

Cá Kình (Park, 1797) là một loài cá vây tia thuộc họ Siganidae với giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao đối với sản xuất và nuôi trồng thủy sản nên rất có triển vọng cho nghề nuôi cá ở Việt Nam.

Cá kình (Cá dìa)
Cá kình là loài cá xuất hiện khá nhiều ở các vùng biển tại Việt Nam

1. Đặc điểm sinh học 

1.1. Hình thái cấu tạo 

Cá kình có thân hình giống với hình con thoi, dẹt về 2 bên. Phần thân trên của chúng dày mình và nhiều thịt hơn phần ở dưới đuôi. Cá kình khi trưởng thành có chiều dài khoảng 12 – 25 cm. Cân nặng thông thường của chúng vào khoảng 100 – 250g. Cũng có những trường hợp dài đến 50 cm và nặng đến 1kg. 

Cá kình có phần đầu nhỏ, miệng tù đôi mắt trung bình và hơi lồi. Cá có 1 dải vây lưng dài trải dài toàn bộ phần lưng của chúng. 

Phần dải vây lưng này khá cứng và có độc (nọc độc trong vây của cá không gây chết người, nhưng sẽ tạo ra cảm giác tê ở vùng bị đâm). 

Cá kình bơiToàn bộ những tia vây của cá kình có màu vàng sáng

Gần mang cá có 2 vây chèo, vây vụng khá dài nối gần đến phần vây đuôi. Vây đuôi mở rộng giống hình cánh quạ. 

Cơ thể cá kình có màu vàng sáng, phần lưng có những chấm vàng đậm và phần bụng có màu trắng bạc. Toàn bộ những tia vây của cá kình có màu vàng sáng. 

1.2. Môi trường sống 

Cá kình là loài cá nước mặn, chúng có thể chịu được độ mặn cao. Trên thế giới, cá kình phân bổ chủ yếu ở các vùng biển thuộc Ấn Độ, Úc, Indonesia, Thái Lan, Nhật Bản, Việt Nam, Trung Quốc và Đài Loan. 

Tại nước ta, cá kình phân bố rải rác hầu hết dọc ven bờ biển các tỉnh. 

1.3. Tính ăn

Cá kình là dòng cá có kích thước nhỏ, sống trong môi trường nước biển. Thức ăn phổ biến của chúng là rong biển, rêu đá và các loài tảo biển. 

1.4. Đặc điểm sinh sản 

Cá kình bắt đầu chu kỳ sinh sản đầu tiên khi chúng đạt kích thước khoảng 18 – 20 cm. Cá kình sống trong tự nhiên, chúng đẻ trứng ở hầu hết mọi thời điểm trong năm. Cá kình nuôi trồng thì chỉ đẻ trứng vào tháng 4 – 8 hàng năm. 

Trung bình, một lần sinh sản, cá kình cái có thể đẻ khoảng 200 – 230 nghìn trứng. Chúng thường đẻ trứng vào ban đêm và ở tầng mặt nước mỗi khi nước thủy triều xuống. 

Mùa cá kình thường vào khoảng tháng 10 – 1 năm sau. Thời điểm này là thời điểm có rất nhiều cá kình và mức giá cũng khá hợp lý. 

2. Kỹ thuật nuôi thương phẩm 

Cá kình dễ nuôi, tiêu thụ tốt, là đối tượng nuôi phù hợp cho các vùng ao đầm bỏ hoang mùa nắng nóng. Đây là loài nuôi mới, có giá trị kinh tế, có thể nuôi luân canh, nuôi ghép với tôm, cua nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, dịch bệnh,... 

Cá kình thương phẩmCá kình dễ nuôi, tiêu thụ tốt. Ảnh: 24hseamart.vn

2.1. Ao nuôi  

Gần nguồn nước sạch, chủ động trong việc cấp thoát nước, không bị ngập úng trong mùa mưa. Ao nuôi phải xa các nhà máy công nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi gia súc, gia cầm đặc biệt là nước thải y tế.  

Giao thông thuận lợi trong việc vận chuyển giống, thức ăn, các vật tư khác,… 

Bờ ao chắc chắn, cao hơn đỉnh triều để tránh thất thoát khi mưa lớn.  Mỗi ao có cống cấp và thoát nước riêng để thuận lợi cho việc thay nước. 

Đáy ao bằng phẳng và dốc về phía cống thoát nước. 

Ao nuôi có hình chữ nhật hoặc hình vuông với diện tích từ 1.000 – 10.000 m2, tốt nhất là 3.000 – 5.000 m2, độ sâu trung bình 1,5 – 2 m nước.  

2.2. Cải tạo ao 

Tiến hành tháo cạn ao và nạo vét bớt lớp bùn đáy, phát quang bụi rậm và cây cỏ quanh ao, bắt hết cá tạp, tiến hành tu sửa bờ ao, lấp các hang hốc và các chỗ rò rỉ.  

Bón vôi với liều lượng từ 7 – 10 kg/100 m2 tùy vào độ pH đất.  

Trồng rong trong ao để tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho cá kình trong quá trình nuôi.  

Sau đó cho nước vào ao nuôi kết hợp với bón phân gây màu nước để tạo nguồn thức ăn tự nhiên.  

Nguồn nước bơm vào ao phải được đưa qua lưới lọc để ngăn cá tạp theo nước vào ao. 

Kiểm tra và điều chỉnh các yếu tố môi trường nước ao nuôi đảm 

bảo trong ngưỡng thích hợp trước khi thả giống:  

- Hàm lượng oxy hòa tan (DO) >4 mg/l;  

- pH 7 – 9 (dao động trong ngày không quá 0,5);  

- Độ mặn: 15 – 20%%;  

- Độ kiềm 80 – 120 mg/l;  

- Độ trong 30 – 40 cm;  

- NH3 <0 0,1 mg/l  

Đối với những hộ nuôi có ao lắng thì khi cải tạo ao nuôi cũng nên cải tạo ao lắng. Không diệt tạp ở ao nuôi mà chỉ diệt tạp ở ao lắng. 

2.3. Chọn và thả giống 

Nên chọn cá có màu sắc tươi sáng, không dị hình, vây vảy hoàn chỉnh, không bị xây xát, lở loét.  

Mật độ thả khoảng 50 con/m2

Thả giống vào lúc trời mát, thời gian thả 6 – 9 h sáng hoặc 17 – 19h chiều, tránh lúc trưa nắng nhiệt độ cao.  

Nếu giống được vận chuyển kín thì ngâm túi chứa cá trong ao 15 – 20 phút, sau đó mở túi để nước trong ao vào túi từ từ rồi thả ra ngoài.  

Nếu vận chuyển hở thì đưa thùng vận chuyển xuống ao cho nước ao vào sau đó nghiêng dụng cụ để cá tự bơi ra ngoài. 

2.4. Quản lý, chăm sóc 

Thức ăn sử dụng trong quá trình nuôi cá kình là thức ăn công nghiệp và các loại rong có sẵn trong ao hoặc thu vớt từ tự nhiên.  

Thức ăn cho cá kìnhThức ăn sử dụng trong quá trình nuôi cá kình là thức ăn công nghiệp

Thức ăn công nghiệp phải có hàm lượng đạm > 40%, khẩu phần ăn dao động khoảng 3 – 10% trọng lượng cá có trong ao.  

Cho cá ăn ngày 2 lần, thời gian cho ăn vào buổi sáng 7 – 8h và buổi chiều 16 – 17h. 

Định kỳ bổ sung Vitamin C với liều lượng 5 g/kg thức ăn, men tiêu hóa 5 g/kg thức ăn kết hợp với dầu mực 10 – 15 ml/kg thức ăn. 

Ngoài ra, người nuôi cần quan sát tình trạng sức khỏe cũng như diễn biến thời tiết để tính toán lượng thức ăn cho phù hợp.  

Thường xuyên theo dõi mực nước trong ao nuôi để đảm bảo độ sâu thích hợp, kiểm tra bờ ao và đăng cống nhất là khi mưa bão để tránh cá bị thất thoát ra ngoài.  

Định kỳ kiểm tra các yếu tố môi trường trong ao, đảm bảo nằm trong ngưỡng thích hợp cho cá phát triển. 

Theo dõi các diễn biến thời tiết vào mùa mưa lũ để có biện pháp ứng phó. Quá trình nuôi cần phải thay nước, chạy quạt nước để đảm bảo hàm lượng oxy cho cá. 

2.5. Thu hoạch 

Sau 2,5 tháng nuôi, cá kình sinh trưởng phát triển nhanh, kích cỡ bình quân đạt 20 con/kg thì có thể tiến hành thu hoạch. Có hai hình thức là thu tỉa và thu toàn bộ, người nuôi dựa vào thị trường để lựa chọn hình thức phù hợp.

Đăng ngày 23/10/2023
NTN @ntn
Kỹ thuật

Lầm tưởng về tôm SPF

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, khái niệm SPF (Specific Pathogen Free) đã trở nên quen thuộc, đặc biệt là khi nói đến tôm. Tuy nhiên, có nhiều lầm tưởng xoay quanh thuật ngữ này, gây hiểu lầm cho người nuôi tôm và ảnh hưởng đến quyết định quản lý và sản xuất. Dưới đây là một số lầm tưởng phổ biến về tôm SPF và sự thật đằng sau chúng.

Tôm thẻ
• 10:06 02/10/2024

Sau mưa bão khí độc trong ao thường tăng cao

Sau những cơn mưa bão, một hiện tượng phổ biến trong ao nuôi thủy sản là nồng độ các loại khí độc tăng cao, đặc biệt là khí NH3 (ammonia), H2S (hydro sulfide), và CO2 (carbon dioxide). Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các loài thủy sản nuôi như cá và tôm, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

tôm thẻ
• 10:00 30/09/2024

Vai trò của rong và cá nuôi ghép với nuôi tôm theo hình thức sạch nước

Nuôi tôm theo hình thức sạch nước là một phương pháp thân thiện với môi trường và bền vững. Trong mô hình này, việc kết hợp với rong (tảo) và cá nuôi ghép đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái và cải thiện chất lượng nước ao nuôi. Cả rong và cá đều có những chức năng cụ thể giúp tối ưu hóa quá trình nuôi tôm.

Cá rô phi
• 09:31 30/09/2024

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu nước là hai bước cực kỳ quan trọng để chuẩn bị cho vụ nuôi tôm đạt hiệu quả cao. Quá trình này không chỉ tạo ra môi trường sống lành mạnh cho tôm mà còn giúp cân bằng hệ sinh thái trong ao, ngăn ngừa dịch bệnh và cải thiện chất lượng nước.

Ao nuôi
• 09:40 27/09/2024

Tác dụng của cá cảnh trong việc giảm căng thẳng mà bạn không ngờ tới

Ngày nay, việc nuôi cá cảnh đã trở thành một sở thích phổ biến trong nhiều gia đình. Không chỉ mang đến vẻ đẹp cho không gian sống, thú vui này còn ẩn chứa nhiều lợi ích không ngờ tới cho sức khỏe tinh thần.

Cá cảnh
• 20:29 03/10/2024

Cá tra Việt Nam cần có thương hiệu để vượt khó

Chiều 27/9/2024, làm việc trực tuyến với Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Lê Minh Hoan, có tỉnh ở ĐBSCL đề nghị được ưu tiên bố trí kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất giống cá tra tập trung. Vấn đề bức thiết bởi cá tra nước ta đang đối diện nhiều khó khăn, muốn vượt qua cần nâng cao chất lượng chuỗi sản phẩm từ giống đến chế biến xuất khẩu để xây dựng thương hiệu đáp ứng yêu cầu thị trường. Thực tế, nhiều doanh nghiệp và địa phương đã thực hiện, đang cần ưu tiên nguồn lực để có kết quả lớn hơn.

Cá tra
• 20:29 03/10/2024

Loài sứa nắm giữ bí quyết “trường sinh bất tử”

Thế giới tự nhiên bao giờ cũng tồn tại những bí ẩn khó lý giải, điển hình như trường hợp của một loài sứa có khả năng trường tồn gần như vĩnh hằng (dĩ nhiên là trừ khi chúng bị kẻ thù tiêu diệt).

Sứa biển
• 20:29 03/10/2024

10 đặc điểm để nhận biết tôm tươi trước khi mua

Tôm là món ăn quen thuộc với mọi gia đình Việt. Tuy nhiên, để chọn lựa được những con tôm tươi ngon là điều mà bà nội trợ nào cũng quan tâm hàng đầu. Bởi chỉ có những con tôm tươi mới chế biến nên những món ăn hấp dẫn và đảm bảo sức khỏe cho gia đình. Sau đây, Tép Bạc sẽ giúp bạn đọc nhận biết 10 đặc điểm dễ dàng lựa được những con tôm tươi ngon trước khi mua nhé.

Tôm thẻ chân trắng
• 20:29 03/10/2024

Thời gian giãn cách cho các loại hóa chất xử lý ao tôm

Thời gian giãn cách cho các loại hóa chất xử lý ao tôm là một yếu tố quan trọng trong việc quản lý chất lượng nước và sức khỏe tôm. Khi sử dụng hóa chất, nếu không tuân thủ đúng quy trình và thời gian giãn cách, tôm có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến stress, giảm sức đề kháng hoặc thậm chí gây chết.

Ao nuôi tôm
• 20:29 03/10/2024
Some text some message..