Chọn địa điểm
Vị trí để nuôi tôm hùm thường được chọn trong các vùng vịnh, vũng hoặc eo biển, cần bảo đảm các yêu cầu sau:
- Nằm trong vùng quy hoạch, không bị ảnh hưởng mạnh bởi sóng, gió,... và an toàn trong mùa mưa bão.
- Nguồn nước sạch, độ mặn cao, tương đối ổn định, không bị ảnh hưởng bởi nước thải công nghiệp hoặc nông nghiệp; xa cửa sông để tránh nước ngọt trong mùa mưa, xa khu dân cư, khu nuôi thủy sản khác, bến cảng, chợ cá ...
- Có dòng chảy nhẹ mỗi khi triều lên, dòng chảy tầng đáy có lưu tốc khoảng từ 1 - 2 cm/giây.
- Độ sâu mức nước nơi đặt lồng tối thiểu khi triều thấp là 4 – 8 m.
- Gần nguồn giống, thức ăn và thuận tiện đường giao thông.
Một số chỉ tiêu môi trường nước vùng nuôi tôm hùm giống
TT | Chỉ tiêu | Mức giới hạn |
1 | Nhiệt độ (oC) | 24 - 31 |
2 | pH | 7,5 – 8,5 |
3 | Độ mặn(‰) | 30 - 35 |
4 | Oxy hòa tan (mg/lít) | 6,2 – 7,2 |
5 | NH3 - N (mg/lít) | < 0,1 |
6 | NO2 - N (mg/lít) | < 0,25 |
7 | H2S (mg/lít) | < 0,02 |
Nguồn giống
- Chọn giống
+ Tốt nhất nên mua con giống tại địa phương nhằm hạn chế thời gian vận chuyển và tránh sự khác biệt về môi trường.
+ Tôm giống phải có hình dáng cân đối, kích cỡ đồng đều, đầy đủ các phần phụ, không bị thương tổn, có màu sắc tươi sáng tự nhiên. Tôm bơi, búng nhanh nhẹn, không mang mầm bệnh.
- Thả giống: Khi tôm vận chuyển đến lồng ương ta để khoảng 1 giờ, sau đó đổ nước biển ở vùng nuôi từ từ vào thùng xốp giúp tôm con dễ dàng thích nghi với môi trường mới.
- Mật độ nuôi: Tôm hùm chủ yếu sống ở tầng đáy, nên mật độ ương, nuôi được tính theo diện tích đáy lồng. Tùy vào kích cỡ tôm mà ta có thể thả với mật độ khác nhau:
+ Cỡ giống “tôm trắng”: thả 30 – 40 con/ m2 lồng.
+ Cỡ giống 1,5 – 4,0 gam/con: thả 25 – 30 con/ m2 lồng.
+ Cỡ giống 4 – 10 gam/con: thả 15 – 20 con/ m2 lồng.
+ Cỡ giống 10 – 50 gam/con: thả 10 – 15 con/ m2 lồng.
Chăm sóc và quản lý
Cho ăn
- Thức ăn phải tươi chủ yếu là cá tạp, cua, ghẹ, cầu gai, các loại nhuyễn thể… Cỡ mồi tuỳ vào kích cỡ tôm, thức ăn được cắt nhỏ cho phù hợp, đưa thức ăn qua miệng ống lưới. Kiểm tra thức ăn sau khi cho ăn để theo dõi tình hình sức khỏe và điều chỉnh lượng thức ăn cho lần sau.
- Cho tôm ăn 2 lần/ngày. Thức ăn vào chiều tối chiếm 70% trong ngày. Giai đoạn 2 tháng đầu lượng thức ăn hằng ngày từ 30 – 40% trọng lượng đàn tôm, những tháng sau khoảng 20 – 25%.
- Trước lúc lột xác 4 – 5 ngày tôm ăn rất mạnh và đang trong thời kỳ lột xác nhiều tôm giảm ăn. Vì vậy, cần chú ý vào các thời điểm này mà điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Trong điều kiện bình thường, quá trình lột xác của tôm phụ thuộc vào quá trình tăng trưởng và chu kì con nước, thường sẽ lột xác nhiều vào cuối kì con nước lớn.
Quản lý
- Sau 15 ngày nuôi kiểm tra tôm, cân đo kích cỡ và tỷ lệ sống. Sau đó định kỳ kiểm tra tôm ương để điều chỉnh lượng thức ăn cho hợp lý.
- Thường xuyên lặn kiểm tra lồng, kiểm tra tình trạng tôm, kiểm tra lượng thức ăn thừa hay thiếu để có hướng giải quyết. Cần chú ý tính lại khẩu phần ăn của tôm ngay sau khi giảm mật độ ương nuôi.
- Hàng ngày nên kiểm tra, loại bỏ thức ăn thừa, vỏ lột xác. Ðịnh kỳ vệ sinh lồng nuôi, tránh bị rong rêu bám làm bít lỗ lưới đảm bảo môi trường sạch sẽ thông thoáng.
- Cho ăn với kích cỡ, số lượng, chất lượng thức ăn đảm bảo, phù hợp với đặc điểm sinh lý, điều kiện môi trường, giai đoạn phát triển của tôm.
- Thường xuyên phân cỡ tôm, hạn chế sự phân đàn trong một lồng nuôi nhằm giảm khả năng ăn lẫn nhau. Thường tháng thứ 2, nên san thưa tôm ra với mật độ 15 – 20 con/m2 lồng. Sau 3 tháng ương, san ra với mật độ 12 – 15 con/m2 lồng. Sau 4 tháng ương chuyển tôm ra lồng bè nuôi tôm thương phẩm.
- Thao tác đánh bắt, phân cỡ đàn tôm nên nhẹ nhàng, tránh xây xát cho tôm.
- Tốc độ phát triển của tôm hùm:
Trọng lượng (gam) | Thời gian ương (tháng) |
7 - 10 | 1 - 1.5 |
>50 | 4 - 4.5 |
- Sau thời gian ương khoảng 4 tháng, tôm giống đạt kích cỡ khoảng 50 gam/con, ta thu và chuyển sang lồng nuôi thương phẩm.