Tập tính, đặc điểm
Cá chép (tên khoa học là Cyprinus carpio), là một loài cá nước ngọt phổ biến rộng khắp thế giới (trừ Nam Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Đại Dương). Có nguồn gốc ở châu Âu và châu Á, loài cá này đã được du nhập vào các môi trường khác nhau trên thế giới.
Cá chép lai có kích thước lớn và năng suất hơn. Ảnh: traicagiong.com
Ở nước ta, dễ dàng bắt gặp cá chép ở các sông ngòi, ao hồ, ruộng trên hầu hết các tỉnh phái Bắc Việt Nam. Chúng có có thể lớn tới độ dài tối đa khoảng 1,2 mét và nặng đến 37,3 kg, với tuổi thọ cao nhất được ghi nhận là 47 năm. Cá chép rất đa dạng và phong phú về giống loại như cá chép trắng, cá chép hồng, chép đỏ, chép lưng gù,…
Đặc điểm hình dạng cá chép lai
• Cá chép có thân hình thoi, mình dày, dẹp bên, viền lưng cong thon hơn viền bụng.
• Đầu cá thon, cân đôi, miệng hình cung rộng, hơi hướng ra phía trước và có hai đôi râu.
• Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên.
• Vây bụng gần mõm hơn vây lưng, gốc vây lưng dài, vây đuôi phân thùy sâu và tương đối bằng nhau.
• Cá có vảy tròn lớn, lưng xanh đen, phía dưới hai bên thân có đường màu vàng xám, bụng trắng bạc.
• Gốc vây lưng và vây đuôi hơi đen, vây đuôi và vây hậu môn hơi có màu đỏ da cam.
Môi trường sống của cá chép lai
Cá chép lai có thể sống được trong nhiều điều kiện khác nhau, chịu được điều kiện khắc nghiệt đối với những nơi có nhiệt độ từ 0 - 40°C.
Giống cá chép lai V1. Ảnh: ngheca.com
Tuy nhiên, chúng lại ưu sống ở môi trường nước rộng, nhiệt độ thích hợp là 20 - 27°C với dòng nước chảy chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu). Cá chép sống ở tầng đáy nước, nơi có nhiều mùn bã hữu cơ, thức ăn đáy và cỏ nước.
Thức ăn của loài cá này vào giai đoạn chưa trưởng thành là các sinh vật phù du, ấu trùng và côn trùng. Sau trưởng thành chúng ăn các động vật đáy như nhuyễn thể giáp xác, ấu trùng, giun, củ, rễ, mầm non thực vật,..
Cá thành thục sau một năm tuổi, sức sinh sản lớn với 1 kg cá cái có thể cho ra khoảng 150,000 – 200,000 trứng. Thời điểm sinh sản kéo dài từ mùa xuân đến mùa thu nhưng chủ yếu tập trung vào các tháng xuân, tháng 3 – 6 của mùa hè và tháng 8 – 9 vào mùa thu.
Cải tiến giống cá chép lai
Cá chép được хеm là loài cá nuôi trong ao quen thuộc và lâu đời nhất của nước ta. Loài cá này còn được nuôi để diệt ấu trùng muỗi, đồng thời dùng làm cá cảnh trong công nghệ di truyền màu sắc. Do đó, chúng đã trở thành đối tượng được tập trung nghiên cứu rất nhiều nhằm tạo ra các giống lai có thể mang lại năng suất và giá trị kinh tế cao cho người nông dân. Cá chép ở Việt Nam là loài có nhiều hình dạng khác nhau, tuy nhiên cá lưu giữ là loài cá chép trắng.
Bằng phương pháp chọn lai giống, các chuyên gia đã tạp ra nhiều thế hệ con lai cho ra hiệu quả cao. Điển hình cá chép V1, là thế hệ chọn lọc thứ 6 của những cá lai 3 máu (hay còn gọi là con lai kép) giữa cá chép Việt Nam (V), Hungary (H) và Indonesia (I).
Cá chép V1 là sản phẩm nghiên cứu, tập hợp được những đặc điểm di truyền quý, điểm mạnh của mỗi dòng cá, chép Việt có điểm mạnh về độ thơm ngon dai trong thịt và khả năng chống chịu bệnh tốt, chép Hungary sinh trưởng nhanh, kích thước lớn và cuối cùng là ưu thế sinh sản tốt, trứng ít dính của dòng cá Indonesia.
Ưu điểm của cá chép V1
Cá chép V1 có thân cao, ngắn và bầu hơn cá chép ta, đầu cá chép V1 khá nhỏ.
Vảy sang bóng, tốc độ lớn của loài này gấp đôi cá chép Việt, là loài sống ở tầng đáy, chủ yếu nhờ vào lượng thức ăn mùn bã, ốc.
Cá chép V1 phù hợp cho bà con nuôi ghép với các loài cá sống ở tầng giữa và tầng mặt.
Tốc độ sinh trưởng nhanh, thịt thơm được thị trường ưa chuộng, dễ xuất bán và kiếm đầu ra.
Khả năng đề kháng tốt nên ít bị hao hụt trong quá trình chăn nuôi, tăng hiệu quả kinh tế, phù hợp với nhiều hình thức thâm canh như nuôi trong ao đất, lồng bè hoặc hồ chứa.
Tốc độ tăng trọng của chúng gấp từ 1,5 -3 lần so với cá chép trắng trong cùng điều kiện nuôi, cá một năm tuổi có kích cỡ trung bình 1 -1,5 kg/cá thể, nếu nuôi thưa có thể đạt đến 1,5 – 2kg/cá thể.