Dưới đây là kinh nghiệm nhận biết các dấu hiệu tôm mắc bệnh trong quá trình quan sát nuôi hàng ngày.
1. Ao nuôi tôm có dấu hiệu bất thường
Để quản lý tốt sức khỏe tôm nuôi, cần tiến hành quan sát những dấu hiệu trong ao nuôi. Nếu thấy tôm có hiện tượng tấp mé, nổi đầu, chim bắt mồi là những dấu hiệu cho thấy ao tôm đang thiếu ôxy, chất lượng nước xấu hoặc tôm đang nhiễm bệnh.
Nếu kiểm tra thấy hàm lượng ôxy và các chỉ tiêu môi trường như NH3, H2S, NO2, pH, Oxy... vẫn trong giới hạn cho phép thì nên lấy mẫu tôm để kiểm tra sự hiện diện của bệnh nguy hiểm.
2. Thức ăn thừa
Kiểm tra sàng ăn tôm mỗi bữa để theo dõi lượng thức ăn dư thừa của tôm.
Sức ăn là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá sức khỏe của tôm nuôi. Người nuôi cần thường xuyên theo dõi kiểm tra nhá cho tôm ăn. Nếu lượng thức ăn tôm quá nhiều hoặc quá ít thì cần phải tìm hiểu kỹ nguyên nhân. Bởi vì khi tôm bệnh tôm thường giảm ăn do đó lượng thức ăn trong ngày còn thừa nhiều, một trường hợp khác với tôm bị bệnh đốm trắng tôm thường ăn mạnh sau đó bỏ ăn và 2 ngày sau chết hàng loạt. Tuy nhiên, hiện tượng tôm bỏ ăn có thể do nhiều yếu tố khác nhau như: môi trường thay đổi, tôm bị stress…
Trong bất cứ trường hợp nào thì cũng cần điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp, tránh để thức ăn thừa làm ô nhiễm môi trường. Thông qua sàng ăn có thể đánh giá được tình trạng phân, nếu phân tôm dài, không bị đứt đoạn là tôm sinh trưởng, phát triển tốt.
3. Thay đổi ngoại hình tôm bất thường
Tôm bị vểnh mang. Ảnh Internet.
Có thể nhận biết một số bệnh trên tôm thông qua các đặc điểm về ngoại hình. Nếu màu sắc thân tôm, mang và phụ bộ thay đổi bất thường, tôm bị cong thân, đục cơ, mềm vỏ (ngoài giai đoạn lột xác), phồng rộp là một trong những biểu hiện đặc trưng của tôm bị nhiễm bệnh.
Một số dấu hiệu điển hình:
Tôm bệnh taura.
- Đốm đen trên vỏ tôm: Những đốm đen trên vỏ tôm do nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân phổ biến là bệnh đốm đen do vi khuẩn (vỏ tôm nhám, phụ bộ bị ăn mòn, râu cụt), đốm đen do virus (TSV) đi kèm với gan tụy vàng hơn bình thường ngoài ra tôm bị đen mang do những tổn thương vật lý.
- Thay đổi màu sắc phụ bộ và sắc tố: Tôm có phần chân đuôi chuyển sang màu đỏ cơ thịt hồng tái thường là dấu hiệu nhiễm WSSV. Còn tôm chỉ có chân đuôi đỏ thì thường do Taura và vi khuẩn. Ngoài ra chân bơi và chân bò của tôm có màu đen, nâu đen hoặc tái thì do môi trường ô nhiễm.
- Tôm bị mềm vỏ: 3 nguyên nhân chính của mềm vỏ tôm: thiếu khoáng, nhiễm virus và giai đoạn mãn tính (khi bị tôm bệnh phân trắng và tôm đạt 2 - 3 g mắc bệnh vi bào tử trùng cũng có hiện tượng vỏ mềm).
- Màu sắc mang thay đổi: Đen mang ( nguyên nhân chủ yếu do nền đáy dơ bẩn tạo điều kiện vi khuẩn, nấm hoặc nguyên sinh động vật phá hủy) Mang vàng (có thể do Virus bệnh đầu vàng (kết hợp vàng gan) hoặc xì phèn), mang đỏ do thiếu oxy). Đục cơ ( đục cơ kết hợp với cong thân ( do môi trường), màu trắng đục và có các điểm hoại tử nhỏ ở phần đuôi là biểu hiện của bệnh do virus, ngoài ra bệnh trắng mảng do vi khuẩn Bacillus cereus cũng làm xuất hiện các mảng trắng đục trên thân tôm.
- Cơ thể tôm biến dạng: Tôm vểnh mang (chủ yếu do vi khuẩn), tôm cong thân kết hợp đục cơ (do thiếu khoáng và stress), cơ thể dị hình chủy đầu, phụ bộ, sống lưng là triệu chứng tôm nhiễm bệnh IHHNV.
4. Đường ruột tôm
Đánh giá tình trạng sức khỏe tôm qua màu sắc đường ruột. Ảnh: UV Việt Nam.
Thông qua lượng thức ăn trong ruột tôm để đánh giá tình trạng sức khỏe tôm nuôi. Nếu thức ăn trong ruột đầy, chứng tỏ tôm phát triển tốt; nếu đường ruột ngắn, bị đứt đoạn cho thấy tôm trong ao đang có dấu hiệu nhiễm bệnh hoặc lượng thức ăn không đủ theo nhu cầu của tôm.
5. Thời gian đông máu tôm
Sự hiện diện của vi khuẩn trong máu tôm được đo bằng thời gian đông máu tôm. Để kiểm tra thời gian đông máu, lấy vài giọt máu tôm bằng kim tiêm và trải lên lam kính sau đó tính thời gian đông máu tôm.
Với tôm khỏe, thời gian đông máu khoảng 10 - 30 giây; nếu thời gian đông máu quá 30 giây có thể cơ thể tôm đang nhiễm vi khuẩn.