Ảnh hưởng của nước thải từ ương tôm giống đến Artemia

Nguồn nước thải từ sản xuất tôm giống có hàm lượng dinh dưỡng cao và phù hợp làm thức ăn cho Artemia. Artemia nuôi trong nước thải từ sản xuất tôm giống đảm bảo đủ thức ăn và sinh trưởng tốt

Artemia
Artemia nuôi trong nước thải từ sản xuất tôm giống đảm bảo đủ thức ăn và sinh trưởng tốt.

Hiện nay, trong sản xuất tôm giống để sản xuất ra 1 triệu con tôm giống đến giai đoạn Post 12 cần từ 15 đến 20m3 nước. Trong đó, lượng nước thay tùy từng giai đoạn phát triển của ấu trùng: 20-50%/bể ở giai đoạn Zoea-Mysis và 20-30%/bể/ngày trong giai đoạn Post. Cùng với đó, lượng lớn chất hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao được sử dụng để làm thức ăn cho ấu trùng bị xả thải ra ngoài trong quá trình thay nước (thành phần chất hữu cơ chính trong nước nuôi ấu trùng gồm: các loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao đươc sử dụng làm thức ăn cho ấu trùng tôm hiện này như: tảo Chaetoceros sp, Thalassiosira sp, thức ăn công nghiệp độ đạm cao trên 60% như Fripak, Lansy, Flake… và lượng lớn vi sinh vật có lợi được sử dụng để quản lý chất lượng nước trong bể nuôi gồm: Bacillus subtilis, Lactobacillus sp, Saccharomyces cerevisiae…).

Artemia được xem là một mắc xích quan trọng trong chuỗi thức ăn, là một trong những con mồi có giá trị dinh dưỡng nhất cho ấu trùng tôm cá. Trong sản xuất giống thì Artemia được sử dụng phổ biến để làm thức ăn sống cho giáp xác vì chúng có đặc điểm là di chuyển theo hình ziczac kích thích khả năng bắt mồi của ấu trùng, kích cỡ Artemia nhỏ phù hợp với cỡ miệng của ấu trùng. Thêm vào đó, Artemia có hàm lượng dinh dưỡng cao, chứa nhiều axit béo không bão hòa (HUFA) cao như DHA, EPA, acid amin và các amino acid thiết yếu. Đặc biệt, Artemia có enzym tiêu hóa và vitamin rất cần thiết cho giáp xác giai đoạn ấu trùng.

Artemia có đặc điểm dinh dưỡng là ăn lọc thụ động không lựa chọn loại thức ăn, chúng lọc được cả những hạt hữu cơ lơ lửng trong nước và lọc liên tục. Do đó, Artemia không chỉ là thức ăn tốt cho đối tượng NTTS mà còn là loài động vật góp phần làm sạch nguồn hữu cơ lơ lửng trong nước thông qua hình thức ăn lọc của chúng. Như vậy thì việc tái sử dụng nước thải từ nuôi tôm giống để nuôi Artemia có ý nghĩa rất lớn, giảm bớt được một khoản chi phí trong sản xuất, đồng thời giảm thiểu lượng hữu cơ có trong nước thải từ nuôi tôm giống ra ngoài môi trường, góp phần giảm thiểu ô nhiễm, tận dụng được nguồn thức ăn thừa từ tôm giống và tái tạo tuần hoàn vật chất hữu cơ. 

Nghiên cứu ảnh hưởng của nước thải từ sản xuất tôm giống đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và khả năng mang trứng của Artemia

Thí nghiệm được bố trí với 4 nghiệm thức như sau: 

• Nghiệm thức 1: 100% nước thải và 0% nước sạch

• Nghiệm thức 2: 50% nước thải và 50% nước sạch 

• Nghiệm thức 3: 25% nước thải và 75% nước sạch

• Nghiệm thức 4: 0% nước thải và 100% nước biển sạch (nghiệm thức đối chứng) 

Thí nghiệm được bố trí trong các thùng xốp có thể tích 100 lít với thể tích nước nuôi là 60 lít/thùng. Mật độ Nauplius thí nghiệm là 50 con/lít. 

Tỷ lệ sử dụng nước thải từ ương tôm giống ảnh hưởng rõ ràng tới tỷ lệ sống của Artemia. Ngày nuôi thứ 3 có tỷ lệ sống cao nhất ở tất cả các nghiệm thức. Trong đó, tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức 50% nước thải và 50% nước sạch (86,13 ± 8,45%), tiếp đến là nghiệm thức 100% nước sạch (79,20 ± 11,01%) sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với hai nghiệm thức còn lại.

Chiều dài toàn thân của Artemia có xu hướng tăng dần theo ngày nuôi. Ở nghiệm thức 50% nước thải và 50% nước sạch có kết quả lớn nhất (8,07 ± 0,22 mm), nghiệm thức 100% nước sạch luôn có kích thước nhỏ nhất (6,93 ± 0,48 mm). Hai ngày nuôi đầu, Artemia mới thả quá trình lọc thức ăn còn kém, dinh dưỡng ít ảnh hưởng tới chiều dài cơ thể. Do đó, chiều dài của Artemia ở tất cả các nghiệm thức sai khác không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, những ngày nuôi tiếp theo, khả năng lọc thức ăn của Artemia tăng lên, lượng thức ăn được hấp thu qua quá trình ăn lọc đã ảnh hưởng tới chiều dài cơ thể. Nghiệm thức có hàm hượng hữu cơ cao hơn (50% nước thải và 50% nước sạch) luôn có chiều dài lớn hơn nghiệm thức 25% nước thải, 75% nước sạch và nghiệm thức 100%.

Tỷ lệ sử dụng nước thải từ nuôi tôm giống có ảnh hưởng đến thời gian thành thục và tham gia sinh sản của  Artemia. Ở nghiệm thức 50% nước thải và 50% nước sạch Artemia bắt cặp sớm nhất vào ngày nuôi thứ 8. Artemia ở 3 nghiệm thức còn lại bắt cặp muộn hơn dao động trong khoảng từ ngày nuôi từ 9 đến 10 ngày nuôi. Qua đó cho thấy, ở nghiệm thức có tỷ lệ sử dụng nước 50% nước thải và 50% nước sạch thì Artemia thành thục tham gia sinh sản sớm hơn. 

Sau 15 ngày nuôi, tỷ lệ sống, chiều dài toàn thân, sức sinh sản của Artemia khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P<0,05). Tỷ lệ sống, số trứng/con cái và chiều dài toàn thân cao nhất lần lượt là 45,67 ± 5,36%, 62,22 ± 19,77 trứng/con cái, 8,07 ± 0,22 mm ở nghiệm thức 50% nước thải với 50% nước sạch. Tỷ lệ sống thấp nhất 24,93 ± 2,81% ở nghiệm thức 100% nước thải. Sức sinh sản thấp nhất 40,38 ± 17,44 trứng/con cái ở nghiệm thức 75% nước sạch và 25% nước thải. Chiều dài toàn thân nhỏ nhất 6,93 ± 0,48 mm ở nghiệm thức 100% nước sạch. 

Kết quả từ nghiên cứu cho thấy, có thể nuôi sinh khối Artemia trong nước thải từ sản xuất tôm giống. Trong phạm vi nghiên cứu, tỷ lệ phối hợp 50% nước thải và 50% nước sạch là phù hợp nhất để nuôi sinh khối Artemia. Điều này chứng tỏ nguồn nước thải từ sản xuất tôm giống có hàm lượng dinh dưỡng cao và phù hợp làm thức ăn cho Artemia. Artemia nuôi trong nước thải từ sản xuất tôm giống đảm bảo đủ thức ăn và sinh trưởng tốt.

Theo Nguyễn Đình Huy, Trương Thị Bích Hồng, Lư Thị Ngọc Nhanh.

Đăng ngày 05/08/2020
NH Tổng Hợp
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Xử lý hiện tượng tôm bị đóng rong ở thân

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm, việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định thành công của một vụ nuôi. Một trong những hiện tượng thường gặp, đặc biệt vào thời điểm giao mùa hoặc khi môi trường ao nuôi không được kiểm soát tốt, là tình trạng tôm bị đóng rong trên thân.

Tôm bị đóng rong
• 09:41 13/05/2025

Giải quyết hiện tượng nóng đáy ao

Trong những năm gần đây, mô hình nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, đi kèm với năng suất cao là những thách thức ngày càng lớn về mặt môi trường ao nuôi, trong đó hiện tượng nóng đáy ao vào mùa nắng nóng là một trong những rủi ro gây thiệt hại âm thầm nhưng nghiêm trọng. Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tôm mà còn tạo điều kiện cho nhiều bệnh nguy hiểm bùng phát nếu người nuôi không kịp thời phát hiện và xử lý.

Ao nuôi
• 10:21 12/05/2025

Chọn phương pháp hóa học hay sinh học để diệt tảo?

Trong quá trình nuôi trồng thủy sản, việc kiểm soát tảo luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt khi tảo phát triển quá mức và gây ảnh hưởng đến chất lượng nước cũng như sức khỏe của vật nuôi. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp xử lý – sử dụng hóa học hay sinh học – luôn khiến nhiều người băn khoăn. Bài viết này sẽ giúp người nuôi hiểu rõ ưu, nhược điểm của từng giải pháp, từ đó đưa ra lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tế ao nuôi của mình.

Tảo
• 09:00 11/05/2025

Tôm sốc nhiệt dẫn đến cong thân đục cơ

Trong quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng, hiện tượng tôm bị sốc nhiệt dẫn đến cong thân, đục cơ là một trong những vấn đề nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho người nuôi. Dưới đây là những chia sẻ kỹ thuật từ kinh nghiệm thực tế nhằm giúp bà con hiểu rõ nguyên nhân, biểu hiện và biện pháp phòng trị hiệu quả.

Tôm bị cong thân
• 10:03 09/05/2025

GlobalG.A.P: Nhãn GGN thể hiện nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm với việc ghi nhãn chuẩn hóa, dễ hiểu

Mặc dù nhu cầu về thực phẩm có nguồn gốc bền vững ngày càng tăng, người tiêu dùng vẫn gặp khó khăn trong việc xác định nguồn gốc và phương pháp sản xuất của sản phẩm do có quá nhiều loại nhãn hàng khác nhau trên thị trường.

• 07:51 17/05/2025

Tôm bị mủ gan: Có hay không?

Trong ngành nuôi tôm, cụm từ mủ gan thường được nhắc đến khi tôm có dấu hiệu bất thường. Nhưng liệu mủ gan có thực sự là một bệnh lý riêng biệt, hay chỉ là triệu chứng của các vấn đề khác? Hiểu rõ hiện tượng này không chỉ giúp bà con nuôi tôm phát hiện sớm mà còn tìm ra cách xử lý hiệu quả, đảm bảo vụ mùa năng suất. Bài viết này sẽ làm sáng tỏ thực hư về mủ gan, từ nguyên nhân, dấu hiệu đến giải pháp xử lý.

Tôm bị bệnh
• 07:51 17/05/2025

EDTA có thể thay đổi cả vụ mùa của bạn như thế nào?

EDTA (Ethylenediaminetetraacetic acid) là một hợp chất hữu cơ có khả năng tạo phức với nhiều loại ion kim loại thông qua quá trình chelation (tạo phức chất), giúp ổn định các kim loại trong dung dịch. Với đặc tính này, EDTA đã trở thành một trong những chất phụ trợ được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.

Bột edta
• 07:51 17/05/2025

Đừng bỏ qua những lưu ý này khi sử dụng Iodine trong thủy sản

Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, Iodine – hay còn gọi là I-ốt – được xem là một vi chất quan trọng, không chỉ với con người mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc cải thiện môi trường và sức khỏe vật nuôi dưới nước. Tuy nhiên, việc sử dụng Iodine cần được thực hiện đúng cách để phát huy tối đa hiệu quả sát trùng mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái ao nuôi.

Cá nuôi
• 07:51 17/05/2025

Blockchain trong truy xuất nguồn gốc trong thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng chịu áp lực bởi yêu cầu minh bạch, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, công nghệ blockchain đang nổi lên như một công cụ đột phá giúp giải quyết nhiều thách thức cốt lõi của ngành. Với khả năng ghi nhận, lưu trữ và xác thực thông tin một cách minh bạch, không thể chỉnh sửa, blockchain đang mở ra hướng đi mới cho việc quản lý chuỗi cung ứng thủy sản từ ao nuôi đến bàn ăn.

Truy xuất nguồn gốc
• 07:51 17/05/2025
Some text some message..