Ảnh hưởng của phụ gia kích thích tăng trưởng sức khỏe đường ruột lên tỷ lệ sống và sản lượng của cá rô phi tại Bra-xin

Thức ăn chiếm đến 60% trong tổng chi phí nuôi cá rô phi. Giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng đã thúc đẩy các nhà dinh dưỡng nghiên cứu thành phần thức ăn thay thế để giảm chi phí thức ăn. Trong khi đó, do sản lượng nuôi tiếp tục tăng, dịch bệnh là vấn đề gây nhức nhối cho những người nuôi. Thực hành nuôi tốt, bao gồm an toàn sinh học, thức ăn chức năng thích ứng với từng loài nuôi là chìa khóa giúp tối ưu hóa lợi nhuận của ngành nuôi.

ca ro phi
Ảnh minh họa

Nghiên cứu về thức ăn chức năng giúp tăng cường khả năng tiêu hóa và chống lại bệnh tật là mục đích chính của ngành thức ăn thủy sản. Các phụ gia có khả năng thúc đẩy và duy trì hệ vi sinh vật khỏe mạnh trong đường ruột của vật nuôi có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tiêu hóa và thúc đẩy tăng trưởng một cách tự nhiên. Ngoài ra, sức khỏe đường ruột tốt hơn sẽ hình thành một cơ chế chống lại vi khuẩn gây bệnh khi chúng xâm nhập vào đường tiêu hóa của vật nuôi, thúc thẩy sự miễn dịch và có khả năng chống lại bệnh tật cao hơn. Các kết quả trong nuôi cá biển và nuôi tôm đã chứng minh các ảnh hưởng tích cực của các phụ gia thúc đẩy sự khỏe mạnh của hệ tiêu hóa lên sản lượng và lợi nhuận trong các điều kiện nuôi khác nhau. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của phụ gia thúc đẩy sự khỏe mạnh của hệ tiêu hóa lên sản lượng cá rô phi nuôi lồng tại Brazil.

Thiết lập thử nghiệm

Nghiên cứu được thử nghiệm trên cá rô phi Nile dòng GIFT (Oreochromis niloticus) và được tiến hành ở Viện Thủy sản Braxin, vùng Sao Paulo, Braxin.

Nghiên cứu kéo dài 111 ngày, bắt đầu với cá  có trọng lượng 170 gram và kết thúc với kích cỡ thương phẩm khoảng 750gram. Các lồng được sử dụng nuôi cá có kích cỡ khoảng 7m2, mỗi lồng được thả 840 con cá. Tất cả cá thí nghiệm được đếm và cân trọng lượng, sau đó được phân bổ một cách ngẫu nhiên vào các lồng khác nhau (mỗi thử nghiệm gồm 5 lồng.) Trước khi bắt đầu thử nghiệm, cá được cho ăn thức ăn công nghiệp (36%CP, protein thô). Các chỉ số chất lượng nước được theo dõi trong suốt quá trình thử nghiệm với nhiệt độ nước khá thấp. Nhiệt độ nước, nồng độ pH và ô xi hòa tan ở mức chấp nhận được trong nuôi cá rô phi trong quá trình thử nghiệm. (Hình 1)

Hình 1- Nhiệt độ nước, nồng độ ô xy hòa tan và pH trong thử nghiệm

nhiet do nuoc

Thức ăn đối chứng là 32%CP, thức ăn công nghiệp và thức ăn thử nghiệm bao gồm thức ăn công nghiệp cùng thành phần có trộn thêm phụ gia tăng trưởng tự nhiên (gồm các vi sinh vật ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh và kích thích tăng trưởng các vi khuẩn có lợi) và sản phẩm  SANACORE® GM, Nutriad với liều lượng 1.5kg/ tấn thức ăn.

Cá được cho ăn 4 lần/ngày cho đến khi chúng đạt trọng lượng 170g. Khi thử nghiệm bắt đầu, cá được cho ăn 3 lần/ngày. Thức ăn dư thừa được thu lại và đo. Không có sự khác biệt về sự thèm ăn trong thử nghiệm do loại thức ăn. Khi kết thúc thử nghiệm, các được thu lại, đếm và cân trọng lượng. Khoảng 5% cá trong mỗi nghiệm thức được kiểm tra và đánh giá tỉ lệ chỉ số nội.Thức ăn đối chứng là 32%CP, thức ăn công nghiệp và thức ăn thử nghiệm bao gồm thức ăn công nghiệp cùng thành phần có trộn thêm phụ gia tăng trưởng tự nhiên (gồm các vi sinh vật ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh và kích thích tăng trưởng các vi khuẩn có lợi) và sản phẩm  SANACORE® GM, Nutriad với liều lượng 1.5kg/ tấn thức ăn.

Kết quả

Khi thu hoạch, nhóm cá được cho ăn thức ăn có bổ sung phụ gia cho thấy các chỉ số sản lượng được cải thiện đáng kể so với đối chứng, tỷ lệ sống tăng 2,8%, lượng thức ăn tiêu thụ giảm 6,7%. Nhìn chung, sản lượng thu hoạch trong lồng thử nghiệm cao hơn 7,7% so với đối chứng.

Việc sử dụng phụ gia thức ăn để kích thích tăng trưởng và kháng bệnh đã được chứng minh có hiệu quả ở các loài nuôi khác nhau qua các thử nghiệm. Tuy nhiên, hiệu quả về chi phí sản xuất đòi hỏi các đánh giá trong quá trình sản xuất thực tế. Trong suốt quá trình thử nghiệm này, các điều kiện đều thuận lợi và không có dịch bệnh xảy ra, do vậy, tỷ lệ sống rất cao (92%). Các phụ gia tăng trưởng cải thiện đáng kể tỉ lệ sống, tỉ lệ tăng trưởng và hệ số thức ăn, do vậy sản lượng đạt được tăng 7.7%. Các phân tích kinh tế cho thấy phụ gia thức ăn thường giúp người nuôi tăng lợi nhuận 9.9%.

Hình 2- Ảnh hưởng của phụ gia kích thích sức khỏe đường ruột lên hệ số chuyển đổi thức ăn và tỷ lệ sống của cá rô phi

anh huong phu gia

Triển vọng

Kết quả đạt được trong nghiên cứu này đã khẳng định các kết quả nghiên cứu trước đây về việc sử dụng phụ gia kích thích tăng trưởng sức khỏe đường ruột lên sản lượng, tỉ lệ sống của các loài nuôi trong phòng thí nghiệm và các thử nghiệm thực địa về nuôi cá rô phi lồng. Nghiên cứu này cho thấy tiềm năng của loại phụ gia này như là chất kích thích tăng trưởng trong nuôi cá rô phi thương phẩm trong lồng.

Fistenet, 15/10/2016
Đăng ngày 16/10/2016
Giáng Hương (theo Global Aquaculture Advocade)
Thế giới

Những điểm mạnh từ sự phát triển ngành thủy sản Australia mà Việt Nam có thể học hỏi

Ngành thủy sản Australia không chỉ nổi tiếng với những sản phẩm chất lượng cao mà còn được xem là hình mẫu về phát triển bền vững.

Thủy sản
• 10:20 22/11/2024

Xu hướng tôm sinh thái: Tiềm năng mở rộng thị trường châu Âu và Mỹ

Trong bối cảnh người tiêu dùng tại Châu Âu và Mỹ ngày càng quan tâm đến sức khỏe và môi trường, tôm sinh thái nổi lên như một lựa chọn bền vững trong ngành thủy sản. Sản phẩm này không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về môi trường, mà còn mang đến lợi ích rõ rệt cho sức khỏe.

Tôm sú
• 10:52 07/11/2024

Thị trường cá rô phi biến động, tác động gì đến cá tra Việt Nam

Cá rô phi và cá tra là hai loài cá thịt trắng phổ biến trên thế giới nhờ giá thành hợp lý, thịt thơm ngon và giàu dinh dưỡng. Tuy nhiên, hiện nay, thị trường cá rô phi đang trải qua nhiều biến động về nguồn cung, sức tiêu thụ và giá cả, đặc biệt tại thị trường lớn như Hoa Kỳ.

Cá rô phi
• 10:21 06/11/2024

Ngành nuôi tôm ở Thái Lan 2024: Thành công và thách thức đáng chú ý

Năm 2024 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho ngành nuôi tôm ở Thái Lan, khi quốc gia này liên tục ghi nhận những thành tựu về sản lượng và chất lượng tôm, đồng thời đối mặt với nhiều thách thức từ biến đổi khí hậu và dịch bệnh.

Ao tôm
• 11:08 21/10/2024

Tăng cường hợp tác và ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển ngành tôm bền vững

Vừa qua, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (Bộ NN&PTNT) tổ chức tọa đàm với chủ đề: "Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển nuôi tôm nước lợ bền vững, giảm chi phí sản xuất, giảm phát thải, nâng cao hiệu quả".

Mô hình nuôi tôm
• 01:55 05/12/2024

Giải pháp chống dịch bệnh EMS trong ngành nuôi tôm Việt Nam năm 2024

Năm 2024, Hội chứng chết sớm (EMS) không còn là thảm họa không thể kiểm soát của ngành nuôi tôm, mà trở thành động lực cho cuộc cách mạng công nghệ sinh học. Với sự kết hợp giữa công nghệ AI, nghiên cứu gen tiên tiến và các giải pháp sinh thái mới, chúng ta đang từng bước chinh phục thử thách này, hướng tới một nền nuôi trồng thủy sản bền vững, hiệu quả và ít rủi ro hơn bao giờ hết.

Tôm thẻ chân trắng
• 01:55 05/12/2024

Cá sú mì: Một loài cá mang màu sắc của đại dương

Cá sú mì là một trong số ít những loài cá hiếm hoi có màu sắc tương đồng với màu của đại dương. Tuy nhiên, chính ngoại hình xinh đẹp kết hợp với hương vị độc đáo đã khiến tình trạng săn bắt trái phép loài cá này diễn ra ngày càng nghiêm trọng.

Cá sú mì
• 01:55 05/12/2024

3 phương pháp chính tạo ra vụ nuôi thành công: An toàn sinh học, giám sát và đối phó với dịch bệnh

Để đạt được một vụ nuôi thành công, người nuôi cần áp dụng các phương pháp quản lý khoa học và bài bản. Trong đó, ba phương pháp chính và vô cùng quan trọng là an toàn sinh học, giám sát và đối phó với dịch bệnh. Những phương pháp này giúp bảo vệ sức khỏe cho tôm, duy trì chất lượng môi trường và đảm bảo hiệu quả kinh tế cho người nuôi.

Nuôi tôm
• 01:55 05/12/2024

Bọt xuất hiện do chất hữu cơ

Bọt trong ao nuôi tôm có thể là một vấn đề phổ biến nhưng không phải lúc nào cũng được quan tâm đúng mức.

Nước ao nuôi
• 01:55 05/12/2024
Some text some message..