Thực trạng
Số liệu từ Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam cho thấy, từ tỉnh Quảng Ninh đến tỉnh Kiên Giang hiện có khoảng 40 - 60% cỏ biển, 70% là rừng ngập mặn đã biến mất và khoảng 11% các rạn san hô đã bị phá hủy hoàn toàn, không có khả năng tự phục hồi. Đáng chú ý, có khoảng 20% rạn có độ phủ san hô sống nghèo (độ phủ 0 - 25%), 60% thuộc loại thấp (26 - 50%), 17% còn tốt (51 - 75%) và chỉ có 3% rất tốt (dưới 75%).
Báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 cũng chỉ rõ, hiện trạng rạn san hô ở vùng biển Việt Nam đã bị suy thoái từ mức rạn phát triển trung bình (bậc 3) xuống mức rạn phát triển nghèo nàn (bậc 1, bậc 2). Theo đó, hiện tượng suy thoái rạn san hô ở các khu bảo tồn biển nhẹ hơn các khu vực khác khoảng từ 2 - 3 lần. Một số khu bảo tồn biển rạn san hô ở mức duy trì hoặc có xu hướng tăng nhẹ trong 4 năm gần đây, điển hình như vịnh Hạ Long.
San hô được xem là vườn ươm cho nhiều loài cá, cung cấp nơi trú ẩn trốn những kẻ săn mồi, cho cá một cơ hội phát triển (có trên 2.000 loài sinh vật đáy và cá gắn bó với rạn san hô, trong đó có khoảng hơn 400 loài cá san hô và nhiều đặc, hải sản). Ngoài ra, do nằm trong đới chuyển tiếp giữa lục địa và biển, nên ba hệ sinh thái tiêu biểu cho biển nhiệt đới là rừng ngập mặn, rạn san hô và cỏ biển có mối quan hệ mật thiết và tương hỗ cho nhau, tạo ra những “dây xích sinh thái” quan trọng trong biển và vùng ven bờ, mà một mắt xích trong số chúng bị tác động sẽ ảnh hưởng đến các mắt xích còn lại.
Bảo vệ hệ sinh thái biển, rạn san hô thông qua các câu lạc bộ lặn biển như mô hình câu lạc bộ Sasa ở Đà Nẵng. Ảnh: baotainguyenmoitruong.vn
Triển khai các biện pháp bảo tồn
Từ năm 2015, trước tình trạng các rạn san hô bị suy thoái nghiêm trọng, Phó trưởng ban quản lí vịnh Hạ Long đã tiến hành điều tra, khảo sát kỹ lưỡng, đánh giá mức độ (xác định vị trí, độ phủ, thành phần loài, mức độ đa dạng sinh học…).
Tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu các hệ sinh thái rạn san hô làm cơ sở triển khai các giải pháp bảo tồn. Đào tạo nhân lực chuyên sâu về quản lý, bảo vệ hệ sinh thái rạn san hô. Tổ chức lực lượng tuần tra, xử lý nghiêm các vi phạm về khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là hành vi xâm hại rạn san hô. Triển khai hoạt động quan trắc, giám sát định kỳ tình trạng bảo tồn hệ sinh thái rạn san hô để kịp thời phát hiện các nguy cơ gây đe dọa và triển khai các giải pháp bảo vệ.
Bên cạnh đó, thực hiện khoanh vùng, bảo vệ nghiêm ngặt các rạn san hô có độ phủ cao (từ 30% trở lên) và môi trường nước vịnh Hạ Long, tăng cường kiểm soát các hoạt động gây ô nhiễm, thu gom rác thải trôi nổi, đặc biệt là các nơi thường có phân bố rạn san hô. Đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và mức độ rạn san hô bị suy thoái ở các địa phương. Khoanh vùng, lựa chọn những nơi cần bảo tồn cấp bách và những nơi có nguy cơ cao để thiết lập vùng, nơi bảo tồn. Lập dự án và tổ chức bố trí ngân sách bảo tồn theo chiến lược dài hơi thay vì tuyên truyền giải thích xưa cũ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng khắp về vị trí, vai trò và trách nhiệm của mỗi người trong bảo vệ rạn san hô. Ảnh: baotainguyenmoitruong.vn
Kêu gọi sự chung tay từ cộng đồng quốc tế, giúp các địa phương có biển bảo tồn hệ sinh thái rạn san hô. Bố trí nguồn lực tài chính để dân địa phương thay đổi sinh kế, giảm tối đa các hoạt động đánh bắt trong các khu bảo tồn. Cần nhân rộng mô hình người dân tự bảo vệ hệ sinh thái biển thông qua các hoạt động, câu lạc bộ lặn biển,..
Về mặt xã hội, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng khắp về vị trí, vai trò và trách nhiệm của mỗi người trong bảo vệ rạn san hô. Huy động người dân tham gia dọn rác đáy biển, trồng, bảo tồn san hô và giao cho họ khai thác những khu biển có san hô và trả phí. Quản lý nghiêm ngặt việc tổ chức hoạt động du lịch. Đào tạo, bồi dưỡng xây dựng lực lượng bảo tồn biển, đầu tư phương tiện tuần tra, đặc biệt ngăn chặn tình trạng khai thác hải sản bất hợp pháp ở những khu bảo tồn biển.
Trong khai thác du lịch, cần xây dựng những bãi san hô nhân tạo, xây dựng công viên dưới nước để thúc đẩy du lịch lặn biển, tạo thu nhập cho người dân địa phương. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát, quản lý hoạt động bảo tồn biển, bảo tồn rạn san hô.