Vấn đề chung khi sử dụng thức ăn cho tôm
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tổng hợp một số vấn đề cho người nuôi tôm làm sao sử dụng thức ăn, cách cho tôm ăn hiệu quả nhất,…
Hiện nay, có nhiều loại thức ăn trên thị trường, khi sử dụng, bà con đánh giá chưa tốt, thông qua các tiêu chí như tôm bắt mồi chậm, màu sắc không phù hợp với đại đa số thức ăn còn lại, mùi không hấp dẫn, kích cỡ viên thức ăn không đồng nhất trong cùng size, viên thức ăn thô, vết cắt ngang không gọn, mau ngấm nước, mau rã khi ngấm nước, thời gian tồn tại trong nước kém.
Ngoài những vấn đề trên, nhiều bà con chia sẻ rằng, có những loại thức ăn, tôm bắt mồi rất nhanh, tôm ăn nhiều hơn những loại thức ăn khác, nhưng tôm lớn chậm, giảm đầu con chậm… dù hao thức ăn hơn.
Tính hiệu quả sử dụng thức ăn cho tôm ăn được đánh giá qua phát triển, tăng trưởng tôm nuôi hàng tuần, hàng tháng, chu kỳ nuôi, sự triệt để trong sử dụng, tiêu hoá, hấp thu thức ăn của tôm, sức khoẻ và sự đề kháng dịch bệnh của tôm, qua chất lượng môi trường ao nuôi, diễn biến các khí độc trong ao luôn trong mức kiểm soát chủ động.
Bên cạnh đó, cũng thể hiện qua việc tiết kiệm thức ăn, tiết kiệm chi phí sản xuất thông qua suốt chu kỳ nuôi tôm có FCR thấp…
Qua đó cũng cho thấy, dù được hướng dẫn tận tình, hiện vẫn có rất nhiều bà con nuôi tôm chưa vận dụng hiệu quả vấn đề sử dụng thức ăn cho tôm ăn vào sản xuất, nuôi tôm thực tế tại Farm nuôi, trang trại nuôi của mình.
Hậu quả của việc vận dụng không hiệu quả việc cho tôm ăn đó là tôm nuôi chậm lớn, kéo dài thời gian nuôi, tôm phân đàn, sức khoẻ và đề kháng kém, tỷ lệ sống thấp, sản lượng nuôi thấp, kích thước tôm thu hoạch nhỏ, sử dụng nhiều thức ăn, hệ số chuyển hoá thức ăn FCR cao, giá trị hàng hoá tôm thương phẩm thấp, chi phí sản xuất cao, mô hình không có lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng thức ăn trong nuôi tôm thể hiện thông qua đặc điểm loại thức ăn sử dụng và cách cho ăn. Ảnh: Tép Bạc
Mặt khác, cũng cho thấy, tầm quan trọng của vấn đề này trong nuôi tôm hiện nay, bà con nuôi tôm cần quan tâm, cải thiện. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong nuôi tôm, thông qua đặc điểm loại thức ăn sử dụng cho tôm, và cách cho tôm ăn hiệu quả.
Định lượng và sử dụng thức ăn cho tôm hiệu quả
Trở lại vấn đề định lượng và sử dụng thức ăn cho tôm hiệu quả. Khi ương tôm, thức ăn công nghiệp cho tôm postlarvae sử dụng trong giai đoạn ương gồm các size dạng bột, dạng mảnh, 1 mm. Sử dụng thức ăn công nghiệp ương tôm, hàm lượng đạm từ 38 – 40%. Ngày thứ 2, sau khi về hồ ương, cho tôm post ăn 7 – 9 lần/ngày định lượng thức ăn cho tôm post ăn 50 - 60g/100.000 post/lần; 5 ngày sau, cho tôm post ăn 300 - 400g/100.000 post/lần; Ngày thứ 10, cho ăn 500 - 600 g/100.000 post/lần; Ngày thứ 15, cho ăn 750 - 800g/100.000 giống/lần; Ngày thứ 20, cho ăn 1-1,5 kg/100.000 giống/lần; Trong giai đoạn này, bà con nên dùng tay cho tôm ăn.
Giai đoạn nuôi tôm lứa, thời gian nuôi kéo dài 30 ngày. thức ăn cho tôm lứa sử dụng, gồm các size 1.2 mm; 1.4 mm; 1.7 mm. Hàm lượng đạm trong thức ăn từ 42 – 43%, trong giai đoạn này, định lượng thức ăn cho tôm lứa ăn 5 – 6 lần/ngày. Ngày thứ 25, cho ăn 2 - 2,5 kg/100.000 giống/lần. Ngày thứ 30 cho ăn 4 - 6 kg/100.000 giống/lần, lượng ăn trên cần căn cứ thêm trọng lượng tôm nuôi ở thời điểm hiện tại, ước lượng tỷ lệ sống tôm trong ao, sức khoẻ tôm, thời điểm tôm lột xác, chất lượng môi trường, hàm lượng các khí độc, diễn biến thời tiết, khí hậu. Bà con khi cho tôm ăn chủ động điều chỉnh theo thực tế, tăng, giảm lần ăn cho phù hợp, nếu tăng, mỗi lần tăng 300 – 500 g/ngày.
Việc vận dụng không hiệu quả việc cho tôm ăn mang lại nhiều ảnh hưởng xấu cho tôm. Ảnh: Tép Bạc
Giai đoạn nuôi tôm thương phẩm, thức ăn cho tôm sử dụng gồm các size 1.7 mm; 2.0 mm. Hàm lượng đạm trong thức ăn từ 43 – 45%, trong giai đoạn này, cho tôm ăn 5 – 6 lần/ngày. Canh nhá, sàng ăn, xác định nhu cầu ăn thực tế. Siphon đáy, loại bỏ chất thải ở hố ga, cân trọng lượng thân tôm, ước tỷ lệ sống tôm trong ao, điều chỉnh hợp lý lượng thức ăn cho tôm. Trung bình, cứ 1 tấn tôm, ăn trung bình 40 kg thức/ngày. Từ giai đoạn nuôi tôm lứa, tôm thương phẩm, nếu tôm khoẻ, trung bình, cứ 1 tấn tôm, cỡ tôm ≥ 100 – ≤ 150 con/kg, ăn trung bình 13 -14 kg/lần (ăn 6 lần/ngày). Tôm cỡ ≤ 100 – ≤ 80 con/kg, ăn trung bình 8-10 kg/lần (ăn 5 lần/ngày). Tôm cỡ ≤ 80 – ≤ 70 con/kg, ăn trung bình 7- 8 kg/lần (ăn 5 lần/ngày).
Tuỳ theo hàm lượng đạm trong thức ăn, trọng lượng tôm nuôi, cho tôm ăn bằng tay hay sử dụng máy cho tôm ăn mà tỷ lệ cho ăn hàng ngày, lượng ăn hàng ngày thay đổi. Khi thức ăn có hàm lượng đạm thấp (40, 41%), tỷ lệ và lượng ăn hàng ngày cao hơn so với thức ăn có hàm lượng đạm cao (42, 43 %).
Tuỳ theo hàm lượng đạm trong thức ăn, trọng lượng tôm nuôi, cho tôm ăn bằng tay hay sử dụng máy cho tôm ăn. Ảnh: Tép Bạc
Cụ thể với 100.000 post, với 3 mốc thời gian nuôi 40; 80 và 120 ngày nuôi. Dùng thức ăn có hàm lượng đạm thấp (40, 41 %), khi cho ăn bằng máy, tỷ lệ cho ăn 8.5%; 3.5% và 2.5%. Với cho ăn bằng tay, tỷ lệ cho ăn lần lượt là 6.5 %; 2.5 % và 2.0 %. Dùng thức ăn có hàm lượng đạm cao (42, 43 %), khi cho ăn bằng máy, tỷ lệ cho ăn 7.0 %; 3.0 % và 2.0 %. Với cho ăn bằng tay, tỷ lệ cho ăn lần lượt là 5.5 %; 2.0 % và 1.5 %.
Qua đó cho thấy, có sự thay đổi đáng kể tỷ lệ cho tôm ăn giữa 2 phương thức cho tôm ăn bằng tay và cho tôm ăn bằng máy, từ đó thay đổi về lượng thức ăn sử dụng hàng ngày.
Mặt khác, giữa thức ăn có hàm lượng đạm thấp và thức ăn có hàm lượng đạm cao có sự thay đổi về tỷ lệ cho ăn, hay tỷ lệ cho tôm ăn hàng ngày thấp hơn khi dùng thức ăn đạm cao, và khi cho tôm ăn bằng tay.
Như vậy, trong quá trình nuôi, bà con cần điều chỉnh tỷ lệ cho tôm ăn hàng ngày theo nhu cầu thực tế, theo thời gian nuôi, theo trọng lượng tôm, theo hàm lượng đạm cụ thể và tuỳ vào phương thức cho tôm ăn bằng tay hay bằng máy chủ động điều chỉnh.