Con giống lai tạo có thật sự tốt như kỳ vọng?

Con giống trong nuôi trồng thủy sản là yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả kinh tế.

cá lai
Giao phối theo cặp giữa các cá thể khác nhau trong cùng một phân loài và giữa hai phân loài của cá chép. Ảnh nature

Ưu thế lai – được biết đến như “sức sống lai” ứng dụng để tạo ra con giống có sức sống cao hơn, sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, chống chịu bệnh tật tốt, năng suất cao, thích nghi tốt ở một số loài thủy sản trong những năm qua. 

Làm thế nào xác định ưu thế lai?

Ưu thế lai dựa trên hiện tượng di truyền trội và những tác động này là kết quả của sự tương tác giữa các cặp alen ở tất cả các gen ảnh hưởng đến một đặc tính ưu thế. Sử dụng các hiệu ứng di truyền ưu thế về cơ bản dựa trên sự kết hợp ở mọi cấp độ giữa các loài, các dòng trong loài và thậm chí cả các cá thể trong cùng một quần thể.

Tuy nhiên, thật không may ưu thế lai không phải là thứ có thể được di truyền hoặc di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác vì những tương tác này phụ thuộc vào sự kết hợp của các alen, chúng không còn tồn tại trong quá trình hình thành trứng và tinh trùng. Do vậy sử dụng ưu thế lai chỉ là phương pháp tạm thời cho mục đích kinh tế.  

Cái nhìn về lai tạo giống

Lai giống, theo nghĩa chặt chẽ nhất, liên quan đến việc lai giữa các loài có liên quan. Ngược lại, khi các đàn, dòng hoặc giống khác nhau của cùng một loài được lai với nhau, thuật ngữ thích hợp nhất là lai tạo, với kết quả được gọi là con lai. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ lai ngay cả khi cả hai dòng bố mẹ là từ cùng một loài. Đôi khi, việc sản xuất những dòng lai này có thể dễ dàng thực hiện nhưng đôi khi cần rất nhiều công sức.

Thông thường, các thế hệ sau phải được đánh giá chéo để xác định xem các alen liên quan sẽ tương tác như thế nào để tác động đến hiệu suất sản xuất. Trong khi hầu hết các loài cá rô phi và các dòng tổng hợp có rất ít hoặc không bị ức chế về việc giao phối ngoài dòng bố mẹ của chúng, nhiều con lai chỉ có thể được tạo ra thông qua sinh sản cảm ứng và/hoặc thụ tinh nhân tạo. Tùy thuộc vào con lai mà người nuôi đang theo đuổi, có thể cần phải bắt tôm bố mẹ hoang dã hoặc sử dụng phương pháp tiêm hoặc cấy ghép nội tiết tố

Một số nghiên cứu gần đây

Trong một nghiên cứu được công bố gần đây, các nhà nghiên cứu ở Cameroon đã đánh giá các phép lai tương hỗ giữa cá da trơn Clarias jaensis bản địa và cá da trơn C. gariepinus không bản địa. Sự tăng trưởng của con lai C. jaensis x C. gariepinus tương đương với sinh trưởng của C. gariepinus thuần chủng từ ngày thứ 4 đến ngày thứ 32 nhưng tỷ lệ sống sót thấp hơn một chút, có thể là do sự thay đổi kích thước lớn hơn trong con cái.

cá giống lai
Cá da trơn lai. Ảnh Les Torrans, USDA

Ưu thế lai ở cá mú lai tạo từ cá cái Epinephelus awoara và cá đực E. tukula đã được báo cáo trong một nghiên cứu ở Trung Quốc gần đây. Ở thời điểm 11 ngày sau khi nở, tỷ lệ sống sót của con lai là khoảng 40%, trong khi tỷ lệ sống của E. awoara thuần chủng chỉ là 5%. Con lai khi 4 tháng tuổi có trọng lượng trung bình 24,1g so với 21,3g của E. awoara. Tuy nhiên, đến tháng 13, lợi thế khiêm tốn này đã tăng lên 409g so với 129g. 

Mục tiêu của việc lai giữa các loài hoặc dòng không phải để tận dụng ưu thế lai mà là để kết hợp một số đặc điểm nhất định, chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng nhanh của cá vược sọc thuần chủng với độ cứng của họ hàng nhỏ hơn, cá vược trắng. Hay trong giống cá rô phi đỏ Đài Loan lịch sử, màu đỏ của cá rô phi Mozambique với tốc độ tăng trưởng nhanh hơn và ngoại hình cao hơn cá rô phi sông Nile. Con lai của cá chép Labeo fimbriatusCatla catla đã được sản xuất trong nhiều thập kỷ để kết hợp phần đầu tương đối nhỏ của cá trước với thân sâu của cá sau, dẫn đến năng suất thịt được cải thiện đáng kể.

Một vài hạn chế

Việc sử dụng con lai trong nuôi trồng thủy sản liên quan đến khả năng tác động di truyền lên các quần thể hoang dã. Trong nhiều trường hợp, con lai không chỉ có khả năng sinh sản mà còn hoàn toàn có khả năng giao phối với các quần thể hoang dã của đàn bố mẹ mà chúng có cùng nguồn gốc.

Sự xâm nhập vô tình này có thể dẫn đến những tác động không đáng kể trong một số trường hợp, nhưng khả năng gây hại rõ rệt cho các quần thể hoang dã và môi trường sống của chúng là không thể bác bỏ và không nên đánh giá thấp. Việc phân tích rủi ro nên được áp dụng theo từng trường hợp cụ thể để mang lại hiệu quả kinh tế cũng như năng suất con giống. 

Đăng ngày 02/03/2022
Nhất Linh @nhat-linh
Khoa học

Liên kết khép kín chuỗi rong biển

Sáng 25/10/2024, tại Hà Nội, diễn ra lễ ký liên kết khép kín chuỗi rong biển giá trị cao giữa doanh nghiệp thu mua chế biến và doanh nghiệp cung cấp giống với Trung tâm ICAFIS thuộc Hội Thủy sản Việt Nam (đang phối hợp thúc đẩy chương trình hỗ trợ người dân trồng 1.000 ha rong biển).

Rong biển
• 10:07 01/11/2024

Siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng độ mặn thấp

Những năm gần đây, hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng trong các vùng địa lý có độ mặn thấp, nằm sâu trong đất liền đang phát triển nhanh do đặc điểm sinh học của tôm chống chịu thay đổi lớn về độ mặn và mật độ thả giống cao (Prangnell và cộng sự, 2019a).

Tôm thẻ chân trắng
• 10:45 28/10/2024

Điểm sáng từ cho lai cá mú trân châu và cá mú nghệ

Được biết cá mú lại hay còn gọi là cá mú trân châu, cá này là con lai giữa cá mú nghệ đực (Epinephelus lanceolatus) tên tiếng anh giant grouper là và cá mú cọp cái (Epinephelus fuscoguttatus) tên tiếng anh là tiger grouper.

Cá mú
• 10:54 16/10/2024

Biện pháp phòng vệ chống lại vi-rút đốm trắng: Bảo vệ qua trung gian RNAi ở tôm

Vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) đe dọa đáng kể đến ngành nuôi tôm trên toàn thế giới.

Tôm bệnh đốm trắng
• 09:00 10/10/2024

Tiêu chuẩn chất lượng thức ăn trong nuôi tôm: Yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả và sức khỏe

Thức ăn không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng mà còn là nền tảng để tôm tăng trưởng, phát triển hệ miễn dịch, và đạt đến kích cỡ thương phẩm. Để đạt được mục tiêu này, người nuôi cần nắm rõ các tiêu chuẩn chất lượng thức ăn và cách kiểm soát chúng trong suốt quá trình nuôi.

Tôm thẻ
• 22:48 13/11/2024

Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình nuôi cá điêu hồng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm

Nuôi thương phẩm cá điêu hồng trong lồng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm là một mô hình khá hiệu quả, giúp gia tăng giá trị sản phẩm và đảm bảo sự bền vững cho người nuôi. Mô hình này kết hợp giữa việc nuôi cá và các hoạt động tiêu thụ, cung cấp cho người nuôi một thị trường ổn định và giảm thiểu rủi ro về giá cả hay tiêu thụ sản phẩm. Dưới đây là các giải pháp cần lưu ý khi thực hiện mô hình này

Cá điêu hồng
• 22:48 13/11/2024

Sự hỗ trợ nhau ở các bộ phận trên cơ thể tôm

Mỗi bộ phận của tôm, từ vỏ ngoài cứng cáp đến các cơ quan tiêu hóa, hô hấp và bài tiết, đều giữ vai trò riêng biệt nhưng lại không thể hoạt động một cách độc lập. Sự liên kết này giúp tôm bảo vệ bản thân trước các mối nguy, tận dụng dinh dưỡng và duy trì sức khỏe.

Tôm thẻ chân trắng
• 22:48 13/11/2024

Chuyển giao kỹ thuật nuôi biển công nghiệp

Từ ngày 12 – 15/11/2024, tại thành phố Nha Trang, Tổng cục Thuỷ sản phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Văn phòng điều phối nông thôn mới Trung ương, Đại học Cần Thơ, Đại học Nha Trang và Quỹ Thiện tâm (Tập đoàn Vingroup).

Ông Trần Đình Luân
• 22:48 13/11/2024

Chức năng của vôi canxi trong nuôi tôm

Vôi canxi đóng vai trò quan trọng trong nuôi tôm nhờ vào các chức năng cải thiện chất lượng môi trường nước và sức khỏe tôm.

Vôi
• 22:48 13/11/2024
Some text some message..