Điểm sáng từ cho lai cá mú trân châu và cá mú nghệ

Được biết cá mú lại hay còn gọi là cá mú trân châu, cá này là con lai giữa cá mú nghệ đực (Epinephelus lanceolatus) tên tiếng anh giant grouper là và cá mú cọp cái (Epinephelus fuscoguttatus) tên tiếng anh là tiger grouper.

Cá mú
Cá mú lai mang cả 2 đặc điểm của bố và mẹ. Ảnh: Sưu tầm

Cá mú lai mang cả 2 đặc điểm của bố và mẹ nên hiện nay loài này được lựa chọn làm con giống để nuôi thương phẩm nhiều nhất. Tuy nhiên câu hỏi đặt ra thì liệu cá mú lai có thể lai ngược lại với cá mú nghệ thì có cho hiệu quả con lai vượt trội hơn không.  

Câu hỏi này đã được trả lời thông qua kết quả thử nghiệm đầu tiên và cho kết quả tương đối khả thi, đây là điểm sáng cho lĩnh vực sản xuất giống, tạo ra những loài cá mới đáp ứng chất lượng thương mại. 

Đây là báo cáo lần lai ngược thành công đầu tiên giữa cá lai cái (cá mú trân châu) (TGGG – con lai tiger grouper x giant grouper) và cá mú nghệ đực (GG - giant grouper) trong điều kiện nuôi nhốt. Cụ thể, cá bố mẹ được sử dụng trong nghiên cứu này được nuôi trong lồng lưới đặt tại Đảo Gaya, Sabah. Kích thước lồng lưới là 5 x 5 mét đối với GG và 4,5 x 4,5 mét đối với TGGG, với độ sâu là 3,5 mét. Cá bố mẹ được cho ăn hai lần một tuần bằng cá trích (Sardinella sp.) bổ sung thêm dầu cá, dầu mực và vitamin premix. Tổng chiều dài của các lứa cá nằm trong khoảng từ 60 đến 90 cm và trọng lượng dao động từ 40 đến 60 kg đối với GG và 9 đến 14 kg đối với TGGG là đạt tiêu chuẩn cá bố mẹ. 

Sau khi cho lai thì sự phát triển của trứng loài cá lai ngược TGGG và GG gần giống với các loài bố mẹ của nó và các loài thuộc họ cá mú Epinephelus khác. Trứng đã thụ tinh có đường kính 0,860 đến 0,915 mm, với giọt dầu có đường kính 0,190 đến 0,214 mm. 

Tỷ lệ thụ tinh và nở nằm trong khoảng từ 80 đến 90%. Ấu trùng mới nở có kích thước từ 1,64 đến 1,99 mm và bắt đầu ăn ở thời điểm 60 ngày sau khi cho nở. Gai lưng và bụng bắt đầu phát triển từ 9 ngày sau khi nở, sau đó chúng bị rụng đi và hình thành vây lương và vây ngực vào ngày 21. Đến tuổi 30 ngày sau khi nở chúng từng bước vào giai đoạn cá con. Ở 60 ngày sau khi nở, hình dạng cơ thể và màu sắc của cá bột giống với cá trưởng thành. Sau hơn 300 ngày sau khi nở, cá đạt trọng lượng 1 kg. Việc lai ngược giữa TGGG cái và GG đực ​​​​sẽ có tỷ lệ tăng trưởng và sống sót thậm chí còn tốt hơn TGGG vì việc lai ngược nhằm tạo con lai mang nhiều vật liệu di truyền hơn từ GG, điều này lý tưởng cho tạo ra loài cá mới mang nhiều đặc điểm tối ưu hơn. 

cá múTỷ lệ thụ tinh và nở nằm trong khoảng từ 80 đến 90%. Ảnh: haisansaigon

Ấu trùng dinh dưỡng dựa vào túi noãn hoàng trứng từ 1 đến 2 ngày sau khi nở. Tuy nhiên, Chlorella sp., đã được thêm vào ao nuôi như giúp ổn định nước trong thời gian đó. Ấu trùng từ 3 đến 14 ngày sau khi nở được cho ăn Rotifer là loài Brachionus sp.. Sau đó cho ăn ấu trùng Artemia salina thương mại từ 10 đến 40 ngày sau khi nở, và ăn thức ăn dạng bột, Otohime từ 20 đến 55 ngày sau khi nở. Từ 24 đến 60 ngày sau khi nở chúng được cho ăn Copepod, sau giai đoạn này chúng được ăn cá băm nhỏ. 

Các biến dạng hình thái lớn và tỷ lệ chết trên diện rộng không được quan sát thấy trong suốt thời gian nuôi ấu trùng và cá con của phép lai ngược TGGG x GG. Tuy nhiên, tương tự như các loài cá mú khác, ăn thịt đồng loại là yếu tố chính gây ra tỷ lệ chết. Do đó, có thể giảm thiểu tình trạng ăn thịt đồng loại bằng cách cho cá ăn đầy đủ, việc phân loại kích cỡ cá nuôi riêng được thực hiện một lần một tuần để giảm tình trạng ăn thịt đồng loại, một quá trình cần thiết góp phần vào tỷ lệ sống sót 75%. 

Như vậy đây là kỷ lục đầu tiên về lai tạo ngược ở cá mú giữa TGGG và GG với sự tăng trưởng ghi nhận lên đến 1 kg và đạt chiều dài tổng thể gần 30 cm trong vòng một năm. Đây là một cột mốc quan trọng đã đạt được, đặc biệt đối với nghề nuôi cá mú. Mặc dù vậy, tỷ lệ sống sót vẫn là mối quan tâm chính. Những yếu tố khác bao gồm điều kiện nuôi dưỡng tối ưu và khả năng kháng bệnh cần được nghiên cứu thêm để thúc đẩy hiệu suất tăng trưởng tốt hơn. 

Đăng ngày 16/10/2024
Hồng Huyền @hong-huyen
Khoa học

Sinh vật biển tiềm năng trong y học

Ý tưởng hiện đại về việc điều trị bệnh tật của con người bao gồm các sản phẩm tự nhiên có cấu trúc và chức năng đặc biệt có nguồn gốc từ động vật không xương sống biển.

Sinh vật biển
• 11:00 03/03/2025

Các công nghệ chủ chốt thúc đẩy sự thay đổi trong thủy sản

Điểm danh một số công nghệ chủ chốt trong nuôi trồng thủy sản hiện nay

Ao nuôi tôm
• 10:29 03/03/2025

San hô và các hợp chất chuyển hóa giàu hoạt tính sinh học

San hô thuộc lớp Anthozoa trong ngành Coelenterata là động vật không xương sống đáy biển chiếm ưu thế nhất, chủ yếu sống ở các vùng biển nhiệt đới. Có hơn 6100 loài trên toàn thế giới và 496 loài trong số đó được tìm thấy ở Biển Đông.

San hô
• 10:12 28/02/2025

Vai trò của các công nghệ giám sát và quản lý tài nguyên thủy sản

Công nghệ giám sát và quản lý tài nguyên thủy sản đang đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự bền vững và hiệu quả trong ngành thủy sản. Nhờ vào các công nghệ hiện đại, việc giám sát, quản lý và bảo vệ tài nguyên thủy sản trở nên chính xác, hiệu quả và tiết kiệm hơn.

Ao tôm
• 10:16 26/02/2025

Phát triển bền vững nghề nuôi cá lồng bè gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm

Nhằm tạo chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm trong nuôi cá trong lồng bè, giúp nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm, đem lại nguồn thu nhập ổn định và bền vững cho người dân.

Nuôi lồng bè
• 10:04 17/03/2025

Bí quyết trở thành thợ săn mồi đỉnh cao của cá mập

Càng phân bố ở những nơi thẳm sâu trong lòng đại dương - nơi mà bóng tối và áp lực nước lớn trở thành thử thách khắc nghiệt, các sinh vật biển càng được mẹ thiên nhiên ưu ái ban tặng những kỹ năng sinh tồn đáng kinh ngạc.

Cá mập
• 10:04 17/03/2025

Vĩnh Hoàn (VHC) tăng tốc sau quyết định bỏ thuế chống bán phá giá: Cơ hội nào cho ngành cá tra 2025?

Vĩnh Hoàn (VHC) tăng tốc sau quyết định bỏ thuế chống bán phá giá: Cơ hội nào cho ngành cá tra 2025?

Cá tra
• 10:04 17/03/2025

Nuôi cá chuột hỗ trợ cho bể cá luôn được dọn dẹp

Nếu bạn đang tìm kiếm một giải pháp tự nhiên để giữ cho lớp cát trong bể cá luôn sạch sẽ, việc nuôi cá chuột (cá Corydoras) có thể là một lựa chọn tuyệt vời. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vai trò của cá chuột trong việc làm sạch cát, cách lựa chọn loài phù hợp, thiết lập môi trường sống lý tưởng, chế độ ăn uống, những lưu ý quan trọng và kinh nghiệm thực tế từ người nuôi.

Cá chuột
• 10:04 17/03/2025

Thách thức từ các quy định xuất khẩu tôm vào thị trường khó tính

Ngành tôm Việt Nam là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới, với các thị trường chính gồm EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc và New Zealand. Đây là những thị trường mang lại giá trị kinh tế cao nhưng cũng đòi hỏi các tiêu chuẩn nghiêm ngặt. Để duy trì uy tín và mở rộng xuất khẩu, ngành tôm Việt Nam cần đáp ứng đầy đủ các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:04 17/03/2025
Some text some message..