EHP làm tăng tỷ lệ nhiễm Vibrio gây ra bệnh EMS trên tôm

Nghiên cứu chứng minh Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) là một yếu tố nguy cơ cho hoại tử gan tụy cấp (AHPND) cho tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei.

EHP làm tăng tỷ lệ nhiễm Vibrio gây ra bệnh EMS trên tôm
Mẫu mô gan tụy tôm trong quá trình thì nghiệm

* Chú thích hình: (A-F) nhuộm H & E mô gan tụy. (G-I) Sự có mặt của chất kết tủa màu xanh đậm chỉ ra sự hiện diện của EHP. (A-C) Nhuộm H & E ở tôm sạch gây nhiễm AHPND ở 0h (A), 6h (B), 12h (C); (D-F) nhuộm H & E  ở nhóm 3 và nhóm 4 ở 0h (D), 6h (E), 12h (F)

Hoại tử gan tụy cấp (AHPND) và Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) trên tôm

Từ năm 2003, EHP đã được báo cáo trên tôm sú  Penaeus monodon được nuôi ở Thái Lan. Những con tôm này đã có biểu hiện hội chứng chậm lớn (MSGS) và đồng nhiễm các mầm bệnh cơ hội như bệnh còi (monodon baculovirus - MBV). Dấu hiệu chính của bệnh do EHP là tôm chậm phát triển (Sritunyalucksana và cộng sự, Newman, 2015), dẫn đến sự biến đổi về kích thước. Trong một giai đoạn tiến triển hơn, tôm nhiễm EHP thường biểu hiện vỏ mềm, giảm lượng ăn và đường ruột bị rỗng.

Trong giai đoạn 2009-2012, một loại bệnh mới xuất hiện gọi là bệnh hoại tử tụy cấp tính (AHPND) còn được gọi là "Hội chứng chết sớm (EMS)" bắt đầu gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất trong hầu hết các quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, Thái Lan, Mexico (Lightner và cộng sự, 2012, Tran et al., 2013, Flegel, 2012, Leaño và Mohan, 2012) và sau đó là Philipine ( Leobert và cộng sự, năm 2015).

Trong một số trường hợp, AHPND đã được báo cáo về đồng nhiễm với EHP (Ha và cộng sự, 2010, FAO, 2015, Chang, 2016).

Các tác nhân gây bệnh của AHPND được xác định là vi khuẩn Vibrio bao gồm Vibrio parahaemolyticus (Han và cộng sự, 2015, Lee và cộng sự, 2015), V. campbellii (Han và cộng sự, 2016) và V. harveyi (Kondo và cộng sự, 2015) tất cả chúng có chứa một độc tố nhị phân PirABvp. AHPND xuất hiện trong vòng 20 đến 30 ngày đầu tiên của quá trình nuôi, gây tử vong lên đến 100% trong các trường hợp nặng. Trong giai đoạn cấp tính, gan tụy bị teo nhỏ cho thấy sự thoái hóa biểu mô ống. Ở giai đoạn đầu, gan tụy cho thấy sự liên kết giữa các tế bào, kết hợp hemocytic, nguyên nhân gây ra rối loạn chức năng gan tụy và nhiễm trùng Vibrio thứ phát (Lightner và cộng sự, 2012; Tran và cộng sự, 2013).

Dựa trên thực tế EHP đã ảnh hưởng đến ngành nuôi trồng thuỷ sản trước khi xảy ra sự bùng phát AHPND, có thể EHP góp phần làm tăng AHPND và các bệnh do vi khuẩn như SHPN. Để xác định mối quan hệ giữa EHP với AHPND và SHPN, nhóm nghiên cứu đã đánh giá yếu tố nguy cơ của EHP với các bệnh này.

Thí nghiệm

Có 4 nhóm tôm:

Nhóm 1: Tôm sạch bệnh

Nhóm 2: Tôm nhiễm EHP

Nhóm 3: Tôm sạch bệnh lây nhiễm ANPND Vibrio paraheamolyticus

Nhóm 4: Tôm đã được lây nhiễm EHP + lây nhiễm thêm Vibrio paraheamolyticus

Kết quả:  

Tỷ lệ tử vong sau 6h của các nhóm tôm thí nghiệm: Nhóm 1: 0%, nhóm 2: 18%, nhóm 3: 44%, nhóm 4: 60%

Các kết quả nhiễm thực nghiệm cho thấy rằng nhóm lây nhiễm kết hợp EHP-AHPND có tỷ lệ chết cao hơn (60 và 44%) so với nhóm lây nhiễm AHPND (0 và 18%). Các dấu hiệu bệnh lý của nhóm tôm nhiễm AHPND so với nhóm tôm nhiễm EHP-AHPND được so sánh sau 12 giờ đầu tiên. Kết quả cho thấy lây nhiễm,có đến 57% gan tụy của nhóm EHP-AHPND bị nặng hoại tử và bong tróc, trong khi đó nhóm nhiễm AHPND có gan tụy bị hoại tử tương tự như nhóm tôm nhiễm EHP-AHPND chỉ có 11% . Điều này cho thấy rằng tôm nhiễm EHPcó tính nhạy cảm cao hơn tôm chỉ bị nhiễm AHPND

liên hệ giữa tôm bị EHP và tôm bị EMS

So sánh đường cong tỷ lệ sống giữa nhóm AHPND không bị EHP so với nhóm AHPND bị nhiễm EHP

 

Kết luận

Nghiên cứu trên cho thấy, thông qua hai phương pháp độc lập chứng minh rằng có sự liên quan giữa SHPN và EHP. Những phát hiện này gợi ý rằng tôm nhiễm EHP là một yếu tố nguy cơ cho cả bệnh AHPND và SHPN.

Nghiên cứu của: Luis Fernando Aranguren ⁎, Jee Eun Han, Kathy F.J. Tang

Đăng ngày 14/09/2017
TRỊ THỦY
Khoa học

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tỉ lệ giới tính ấu trùng tôm sú

Ở tôm sú, con cái lớn nhanh và có kích thước lớn hơn con đực. Tác động của nhiệt độ có thể làm tăng đáng kể sự biểu hiện của các gen xác định giới tính, giúp cải thiện tỷ lệ giới tính như mong muốn trong đàn.

tôm sú
• 16:28 23/09/2021

Trung Quốc chuyển sang nuôi tôm sú vì giá cao

Người nuôi tôm ở Trung Quốc đang chuyển sang nuôi tôm sú nhiều hơn do giá tốt hơn, theo Chủ tịch Hiệp hội Thủy sản lớn nhất của Trung Quốc.

tôm sú
• 18:44 17/08/2021

Nuôi tôm thâm canh bổ sung thức ăn tươi sống

Thử nghiệm nuôi tôm sú bằng tảo lục sợi (Chaetomorpha sp.) và ốc (Stenothyra sp.) cho thấy cải thiện tăng trưởng, nâng cao năng suất và tăng cường hấp thu, chuyển hóa thức ăn nhân tạo góp phần giảm chi phí sản xuất cho người nuôi.

ốc cho tôm ăn
• 17:12 28/07/2021

Hiệu quả từ nuôi tôm kết hợp thả cá rô phi xử lý nguồn nước

Hiện nay, nuôi tôm kết hợp cá rô phi xử lý nước ở ấp Vĩnh Điền (xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải) được xem là mô hình cho hiệu quả kinh tế cao.

Cá rô phi
• 10:23 19/07/2021

RAS và Hệ thống trao đổi nước truyền thống: Phân tích kinh tế đối với mô hình nuôi tôm thâm canh

Một nghiên cứu gần đây do các nhà khoa học từ Đại học Hải dương Trung Quốc, Viện Nghiên cứu Thủy sản Hoàng Hải và Trung tâm Khoa học và Công nghệ Biển Thanh Đảo thực hiện, đã tiến hành phân tích kinh tế sinh học giữa hai mô hình nuôi tôm công nghiệp chủ đạo: hệ thống trao đổi nước truyền thống và hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn (RAS). Kết quả được công bố trên Aquaculture Reports, cung cấp cơ sở khoa học vững chắc hỗ trợ nhà sản xuất trong quá trình ra quyết định.

Tuần hoàn nước
• 10:15 22/05/2025

Blockchain trong truy xuất nguồn gốc trong thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản đang ngày càng chịu áp lực bởi yêu cầu minh bạch, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm, công nghệ blockchain đang nổi lên như một công cụ đột phá giúp giải quyết nhiều thách thức cốt lõi của ngành. Với khả năng ghi nhận, lưu trữ và xác thực thông tin một cách minh bạch, không thể chỉnh sửa, blockchain đang mở ra hướng đi mới cho việc quản lý chuỗi cung ứng thủy sản từ ao nuôi đến bàn ăn.

Truy xuất nguồn gốc
• 09:00 15/05/2025

Kéo dài thời hạn sử dụng của tôm bằng trường điện xoay chiều điện áp cao

Để kéo dài thời hạn sử dụng của thực phẩm dễ hỏng, các nhà nghiên cứu đã chuyển sang các công nghệ không nhiệt tiên tiến. Một phương pháp đầy hứa hẹn là sử dụng trường điện xoay chiều điện áp cao (HAEF).

Tôm thẻ chân trắng
• 08:00 10/05/2025

Di truyền chọn giống là hành trình cải tiến liên tục

Sản xuất tôm giống nước lợ hiện nay, Cục Thủy sản và Khuyến ngư cho biết, điểm yếu nhất là chưa chủ động được sản xuất vì tôm bố mẹ phụ thuộc nhập khẩu (78,8 % tôm chân trắng) và khai thác tự nhiên (56,9 % tôm sú bố mẹ), kết quả nghiên cứu chọn tạo tôm bố mẹ trong nước còn hạn chế. Chọn tạo giống phải nghiên cứu di truyền, đòi hỏi không ngừng cải tiến để đảm bảo kết quả ổn định, và quá trình này phần nào thể hiện trong hội thảo tại VietShrimp 2005 vừa diễn ra cuối tháng 3/2025 ở Cần Thơ.

Tôm giống
• 10:11 06/05/2025

Top các thương hiệu thức ăn thủy sản được ưa chuộng nhất tại Việt Nam

Chọn đúng thức ăn thủy sản là bí quyết để tôm, cá khỏe mạnh, vụ mùa trúng lớn. Trong số hàng loạt thương hiệu, có năm cái tên luôn được bà con nuôi trồng tin cậy, nhờ chất lượng tốt và hiệu quả rõ rệt. Họ là những ai? Bài viết này sẽ bật mí lý do vì sao những thương hiệu này được bà con khắp Việt Nam yêu thích, giúp bạn dễ dàng chọn được sản phẩm phù hợp.

Thức ăn thủy sản
• 00:43 23/05/2025

RAS và Hệ thống trao đổi nước truyền thống: Phân tích kinh tế đối với mô hình nuôi tôm thâm canh

Một nghiên cứu gần đây do các nhà khoa học từ Đại học Hải dương Trung Quốc, Viện Nghiên cứu Thủy sản Hoàng Hải và Trung tâm Khoa học và Công nghệ Biển Thanh Đảo thực hiện, đã tiến hành phân tích kinh tế sinh học giữa hai mô hình nuôi tôm công nghiệp chủ đạo: hệ thống trao đổi nước truyền thống và hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn (RAS). Kết quả được công bố trên Aquaculture Reports, cung cấp cơ sở khoa học vững chắc hỗ trợ nhà sản xuất trong quá trình ra quyết định.

Tuần hoàn nước
• 00:43 23/05/2025

Kiểm soát rong đáy ao tôm

Trong nuôi tôm nước lợ, đặc biệt ở mô hình quảng canh cải tiến, hiện tượng rong đáy như rong nhớt, rong đuôi chồn, rong mền... phát triển phổ biến, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tôm và làm giảm chất lượng tôm nuôi cũng như năng suất vụ nuôi.

Rong đáy
• 00:43 23/05/2025

Phân biệt sự khác nhau giữa men vi sinh bột và men vi sinh nước

Trong nuôi trồng thủy sản, men vi sinh là một trong những chế phẩm sinh học quan trọng giúp cải thiện môi trường nước, hỗ trợ tiêu hóa cho vật nuôi và tăng hiệu quả nuôi. Hiện nay, trên thị trường phổ biến hai dạng men vi sinh: men vi sinh bột và men vi sinh nước. Mỗi loại có đặc điểm, cách sử dụng và hiệu quả riêng biệt. Bài viết dưới đây sẽ giúp bà con phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa hai dạng men này để lựa chọn sản phẩm phù hợp với điều kiện ao nuôi.

Men vi sinh
• 00:43 23/05/2025

Ốc gác bếp: Hương vị nồng nàn giữa sương mù Tây Bắc

Ẩm thực Việt Nam nổi tiếng với sự đa dạng, phong phú và đậm đà bản sắc vùng miền. Nếu miền Trung nổi bật với các món ăn cay nồng, miền Nam gây thương nhớ với hương vị ngọt ngào, thì miền núi Tây Bắc lại mang đến những dư vị hoang dã, mộc mạc nhưng đầy lôi cuốn. Trong số đó, một món ăn dân dã mà độc đáo, ít được nhắc đến nhưng lại chứa đựng chiều sâu văn hóa bản địa – đó là ốc gác bếp.

Ốc gác bếp
• 00:43 23/05/2025
Some text some message..