Keo mật ong và công dụng phòng trị bệnh trên cá

Nghiên cứu cho thấy viêc tận dụng nguồn phụ phẩm keo ong mật vào hoạt động nuôi trồng thủy sản sẽ giúp chúng ta hạn chế tác hại do vi khuẩn xuất huyết gây ra trên cá đồng thời còn giúp cá tăng trưởng hiệu quả hơn.

Keo mật ong và công dụng phòng trị bệnh trên cá
Keo mật ong mật. Ảnh: Internet

Keo ong, một chất nhựa được ong mật Apis mellifera thu thập từ nhiều nguồn thực vật khác nhau và trộn với sáp ong.  Keo ong mật là một nguồn vật liệu đa chức năng được các loài ong sử dụng trong việc xây dựng và bảo vệ tổ bằng việc sử dụng như một chất trám cho các không gian không mong muốn trong tổ ong. Keo ong được sử dụng để lấp kín những khoảng trống nhỏ (khoảng 6 mm hoặc ít hơn), trong khi các không gian lớn hơn thường được lấp đầy bởi sáp ong. Màu sắc của nó tùy thuộc vào nguồn thực vật, trong đó màu nâu sẫm là phổ biến nhất. Keo ong khá dính ở nhiệt độ phòng, 20 °C (68 °F).

Ở nhiệt độ thấp, nó trở nên cứng và rất giòn. Các phân tử có hoạt tính y dược trong keo ong là chất flavonoid, axit phenolic và este của chúng. Các thành phần này có nhiều tác dụng chống lại vi khuẩn, nấm và virus. Ngoài ra, keo ong và các thành phần có trong keo ong có tác dụng chống viêm và điều hòa hoạt động của hệ miễn dịch. Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng sử dụng keo ong giúp cơ thịt của cá tăng trưởng tốt hơn.

Keo ong mật được sản xuất bằng cách tách chiết khỏi phần sáp ong. Sản phẩm chiết xuất keo ong này có dạng bột có thể tan trong các dung môi Ethenol. 80 μg Keo ong-ethanolic và sáp ong thô (1%) được thêm vào chế độ ăn cơ bản (30% protein thô) để đánh giá hiệu quả của chúng về khả năng sinh trưởng của cá, khả năng miễn dịch và đề kháng với A. hydrophila.

Đánh giá hiệu quả của keo ong mật trên cá


Ảnh: mrussellphotography.com

225 cá thể cá rô phi Oreochromis niloticus (8 ± 0,45 g/con) được chia thành ba phương pháp điều trị (T), mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Nhóm cá T1 được cho ăn theo chế độ ăn cơ bản (đối chứng). Nhóm cá T2 được cho ăn chế độ ăn có chứa chiết xuất từ etanol-ethanolic. Cá của nhóm T3 được cho ăn chế độ ăn có chứa keo ong thô trong 28 ngày. Cá được thử nghiệm gây nhiễm bệnh với  vi khuẩn A. hydrophila (0,2 × 107 tế bào/ml) bằng phương pháp tiêm màng bụng vào cuối thời gian cho ăn và giữ trong 15 ngày nữa.

Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng trưởng tốt nhất và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn thu được ở nhóm cá T2 (chứa chiết xuất từ etanol-ethanolic từ keo ong mật). Tốc độ tăng trưởng trung bình hàng ngày, tỷ lệ tăng trưởng cụ thể và tỷ lệ chuyển hóa thức ăn có ý nghĩa rất lớn trong nhóm này và tiếp theo là nhóm keo ong mật thô T3 khi so sánh với nhóm đối chứng không bổ sung. 

Hàm lượng HCT và monocyte được tăng lên (T2). Không có thay đổi đáng kể về số lượng tế bào lympho trong ba phương pháp điều trị (28–27–28%), trong khi số lượng bạch cầu trung tính giảm đáng kể (7%) ở nhóm T2 và tăng lên (13,11%) ở nhóm đối chứng. Một sự gia tăng đáng kể trong lysozyme huyết thanh và các hoạt tính diệt khuẩn huyết thanh cũng đã được phát hiện ở nhóm cá T2. Phân tích sau thí nghiệm gây nhiễm bệnh thực nghiệm với A. hydrophila cho thấy keo ong mật (RLP) ở nhóm cá T2, T3 giúp cá chống lại vi khuẩn hiệu quả hơn.

Từ báo cáo cho thấy chiết xuất keo ong giúp tăng cường đáng kể khả năng tăng trưởng, khả năng miễn dịch và sức đề kháng của cá chống lại mầm bệnh do A. hydrophila. Hiện nay, ngành nuôi ong mật đã phát triển khá phổ biến đối với nhiều khu vực tại nước ta nhưng các phụ phẩm từ tổ ong vẫn còn chưa tận dụng triệt để. Nghiên cứu này cho chúng ta thấy một sản phẩm phụ phẩm trong ngành sản xuất mật ong có thể giúp ngành nuôi trồng thủy sản tận dụng để nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như hạn chế thiệt hại cho người nuôi cá.

Đăng ngày 18/07/2018
TRỊ THỦY Lược dịch
Nguyên liệu

Phụ phẩm từ mực và bạch tuộc được tận dụng như thế nào?

Ngành chế biến thủy sản, đặc biệt là mực và bạch tuộc, đang ngày càng phát triển với sự gia tăng của nhu cầu tiêu thụ toàn cầu. Tuy nhiên, một lượng lớn phụ phẩm như đầu, xúc tu, nội tạng, da, và nước thải từ quá trình chế biến lại bị bỏ phí hoặc chưa được sử dụng hiệu quả. Việc tận dụng các phụ phẩm này không chỉ giúp giảm thiểu lãng phí mà còn mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường.

Mực
• 10:34 19/12/2024

Chuyển đổi sang các nguồn thức ăn bền vững

Ngừng phụ thuộc vào các thành phần có nguồn gốc từ biển là ưu tiên của ngành nuôi trồng thủy sản trong nhiều thập kỷ. Protein thực vật hiện là thành phần được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn cầu.

Đậu nành
• 10:09 06/12/2024

Một số sản phẩm dinh dưỡng phổ biến được dùng để ủ vi sinh

Ủ vi sinh là một quá trình quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, nhằm tối ưu hóa sức khỏe của hệ sinh thái và tăng cường hiệu quả sản xuất.

Vi sinh
• 10:07 19/11/2024

Top 5 men vi sinh xử lý nước chất lượng và đáng tiền nên tham khảo nhất

Từ lâu, men vi sinh đã và đang được nhiều bà con tích cực ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Bằng cách cải thiện chất lượng môi trường nuôi, nâng cao sức khỏe và năng suất của vật nuôi, men vi sinh không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn đem lại lợi nhuận kinh tế cao cho người nuôi.

Ủ men vi sinh
• 08:00 17/11/2024

Calciphos - Bí quyết giúp tôm nuôi lột xác nhanh bóng đẹp khỏe mạnh

Khoáng chất là một trong những yếu tố cốt lõi đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển toàn diện của tôm. Thiếu hụt khoáng chất có thể khiến tôm chậm lớn, vỏ mềm, dễ nhiễm bệnh. Calciphos với công thức được người nuôi tôm tin tưởng trong 15 năm là dung dịch khoáng đa vi lượng giúp người nuôi an tâm tôm cứng vỏ sau khi lột, chắc thịt, tăng cao tỷ lệ sống.

Calciphos Virbac
• 01:30 24/12/2024

Các lưu ý khi xử lý ao thả nuôi vụ tết 2025

Vụ nuôi thả dịp Tết luôn là thời điểm quan trọng trong ngành thủy sản. Xử lý ao nuôi tôm vụ Tết 2025 cần chú trọng các lưu ý đặc biệt để đảm bảo môi trường nước sạch, tôm khỏe mạnh, và đạt năng suất cao trong điều kiện thời tiết mùa Tết thường lạnh và có thể biến đổi thất thường.

Ao nuôi tôm
• 01:30 24/12/2024

Hướng đi xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tôm Việt Nam

Tôm Việt Nam từ lâu đã nổi tiếng trên thị trường quốc tế nhờ chất lượng và giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, để gia tăng giá trị thương hiệu và cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm tôm khác trên thế giới, việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm tôm Việt Nam là một yếu tố quan trọng.

Tôm thẻ
• 01:30 24/12/2024

Những câu hỏi thường gặp về bệnh EHP trên tôm

Bệnh vi bào tử trùng EHP là một trong những bệnh nguy hiểm đối với tôm nuôi, gây ra thiệt hại lớn cho ngành thủy sản. Bệnh này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ tăng trưởng của tôm mà còn gây khó khăn trong quản lý ao nuôi. Dưới đây là những câu hỏi thường gặp về bệnh EHP và các giải pháp hiệu quả mà người nuôi tôm cần biết.

Tôm thẻ chân trắng
• 01:30 24/12/2024

Mật độ thả giống tối ưu cho từng loại hình nuôi tôm

Mật độ thả giống đóng vai trò then chốt ảnh hưởng đến sức khỏe, tốc độ tăng trưởng, và năng suất thu hoạch. Việc lựa chọn mật độ phù hợp không chỉ dựa trên loại hình nuôi mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện ao, kỹ thuật chăm sóc, và môi trường nước.

Ao nuôi tôm
• 01:30 24/12/2024
Some text some message..