Kỹ thuật nuôi lươn bể bạt sử dụng nước ngầm

Bài viết hướng dẫn kỹ thuật nuôi lươn thương phẩm trong bể bạt bằng con giống nhân tạo, sử dụng nước ngầm.

Kỹ thuật nuôi lươn bể bạt sử dụng nước ngầm
Ảnh: vnexpress
Thiết kế bể

Vị trí: Nơi yên tĩnh, ít người qua lại, có nguồn nước ngầm. Nguồn nước sử dụng không bị ô nhiễm bởi các loại chất công nông nghiệp và kim loại nặng, giao thông thuận tiện.

Diện tích: Diện tích cần thiết để bố trí trại nuôi lươn thương phẩm tối thiểu là 200m2. Trong đó, diện tích sàn (nền) đặt khung sắt, lót bạt làm bể nuôi tối thiểu 50m2 và có mái che. Phần diện tích còn lại thiết kế đặt bể lọc nước, bể chứa lắng và bể xử lý nước thải.

Vật liệu làm bể: Sắt hộp vuông 25mm x 25mmm, bạt nhựa màu (đen hoặc vàng), ống nhựa phi 90, co phi 90 và ống nhựa phi 114

Vật liệu sử dụng thường xuyên:

            Sợi dây ni long làm giá thể có chiều ngang 1cm

            Lưới, vợt, học phân cỡ lươn giống

            Máy bơm, bể nhựa 1m3, đá mi, đá 4 x6, cát mịn, đá nâng pH.

            Ống nhựa, van cấp nước phi 27…

Thiết kế bể bạt nuôi:

            Trên phần diện tích 50m2, thiết kế 2 dảy khung sắt, mỗi dãy 6 ô, mỗi ô có kích thước: chiều dài 2.7m x chiều rộng 1m, chiều cao 0,4m. Mỗi khung sắt sau khi thiết kế đặt trên mặt nền sàn bằng phẳng, độ dốc 7độ, hướng ra phía ngoài. 

            Với mỗi dãy khung sắt, đo kích thước chiều rộng và chiều cao của 6 ô khung sắt. Sử dụng bạt nhựa khổ 4m, cắt bạt nhựa lót vào theo đúng kích thước khung. Sau khi lót bạt mỗi khung sắt trở thành một bể có diện tích đáy là 2.7m2, có thể tích 1,1m3. Mỗi bể đặt một co vuông 90mm, một đầu co đặt bằng mặt bạt đáy để gắn ống giữ nước và thay nước (khi đặt co dùng keo dán kỹ phần bạt đáy xung quanh vành co), đầu còn lại nối với một ống phi 90 để làm ống thoát.

            Dây nhựa (dây buộc chuyên dùng có chiều rộng 1cm) bó thành bó, mỗi bó 2kg.

            Ống, van cấp nước bố trí chạy dọc theo thành bể để tiện thao tác.

Thiết kế bể lọc: Sử dụng bể nhựa 1m3 xếp vật liệu thứ tự từ phía dưới lên (đá 4x6: 10cm; đá mi: 10cm; đá nâng pH: 20cm; cát mịn: 10cm) Chú ý giữa các lớp nên lót một tấm lưới ngăn cách để tiện khi vệ sinh.

Thiết kế bể lắng: Bế lắng có kích thước dài 10m, rộng 5, cao 1m. Lót bạt nhựa cả đáy và thành bể. Có thể làm bể nỗi hoặc bể chìm (bể chìm thì phải sử dụng bơm, bể nỗi thì có thể tự chảy mỗi khi thay hoặc cấp nước cho bể nuôi).

Thiết kế bể xử lý nước thải: Với 12 bể nuôi như thiết kế trên thì bể xử lý nước thải có diện tích tương đương bể lắng, nhưng thiết kế bể chìm, không cần lót bạt đáy.

II Kỹ thuật nuôi

Nguồn nước: Nước sử dụng để nuôi lươn được bơm từ giếng khoan vào bể lọc, chảy vào bể lắng. Để lắng, kiểm tra độ pH thích hợp trong khoảng từ 6,8-7,5. (Chú ý nếu pH <5 thì phải thiết kế hai bể lọc, hoặc nâng chiều cao đá nâng pH lên gấp đôi). Sau đó chuyển vào bể nuôi. Mực nước trong bể nuôi: 7 – 15 cm. Mỗi bể 2.7m2, treo 2kg dây nilong làm giá thể để làm nơi trú ẩn cho lươn.

Chọn và thả giống:

Chọn giống: Mua con giống nhân tạo ở các cơ sở sản xuất có uy tín và được nhiều người tín nhiệm. Lươn biết ăn thức ăn công nghiệp, có màu vàng sẫm, không bị sây sát, không dị hình, khỏe mạnh, đồng cỡ. Kích thước lươn giống phù hợp thả nuôi là 400 – 500 con/kg.

Mật độ nuôi: Mỗi bể có diện tích 2.7m2, lươn có kích cỡ 500con/kg thả với mật độ thả tốt nhất là 3000con/bể. Lươn có kích cỡ 200con/kg thả 2000con/bể. Lươn giống khi mua từ các trại sản xuất, trước khi thả nuôi cần tắm lươn qua bằng nước muối 2– 3% trong 10 – 15 phút để sát trùng và loại bỏ những con yếu.

Quản lý và chăm sóc:

Thức ăn: Sử dụng cám viên công nghiệp có hàm lượng đạm cao (>40%), không ôi thiu, ẩm móc, kích thước viên thức ăn theo giai đoạn tăng trưởng của lươn, kết hợp thêm trùn quế làm thức ăn cho lươn trong suốt thời kỳ nuôi.

Lươn có kích cỡ 100-500con/kg, khẩu phần ăn khoảng 0,15-0,2% trọng lượng thân. Sử dụng thức ăn viên và trùn quế theo tỷ lệ 7:3.

Lươn có kích thước 10-100con/kg, khẩu phần ăn 0,5% trọng lượng thân. Sử dụng thức ăn viên và trùn quế theo tỷ lệ 8:2.

Trùn quế trộn với cám viên, ủ khoảng 15phút, đem rải đều lên bề mặt sợi nilong nơi lươn trú ẩn. Mỗi ngày cho lươn ăn 1 – 2 lần, tùy theo thời tiết, vào buổi sáng và buổi chiều. Lươn chỉ tham gia bắt mồi chủ động trong thời gian từ 10-15 phút. Sau thời gian này lươn không không còn bắt mồi nữa. Dựa vào đặc điểm bắt mồi của lươn mà chúng ta điều chỉnh thức ăn cho hợp lý.

Thay nước: Hàng ngày thay nước mới 100% sau mỗi lần cho lươn ăn. Việc thay nước được tiên hành ngay sau khi lươn ngừng ăn 1 giờ. Sử dụng vòi xịt loại bỏ tất cả các chất cặn bã bám trên mặt bể, tường bể và sợi nilong, sau đó cấp nước mới vào, độ sâu nước bể khoảng 7-10cm nếu lươn còn nhỏ, khi lươn lớn mức nước cao 10-15cm. Giữ yên tích sợi nilong nơi lươn trú ẩn.

Những ngày nắng nhiệt độ cao nên cho lươn ăn 2 lần, khi trời âm u, mưa, lạnh chỉ nên cho lươn ăn một lần.

Định kỳ 7 ngày trộn thêm vitamin C và các loại khoáng vào thức ăn để tăng đề kháng và kích thích tính bắt mồi của lươn.

Phát hiện và phòng trị lươn bệnh: Khi rãi thức ăn nếu thấy hiện tượng lươn bắt mồi kém, âm thanh bắt mồi của lươn rời rạc. Lươn bò rãi rác trong bể mà không nằm trú ẩn trong sợi nilong. Các đặc điểm này đồng thời xuất hiện là dấu hiệu cho biết lươn nuôi có triệu chứng bệnh. Khi phát hiện lươn bệnh thì phải ngừng cho ăn, thay nước mới, sử dụng thuốc tắm cho lươn như nước muối có hàm lượng 3-5%, Formol nồng độ 3-5‰. Hoặc dùng Tetracyline trộn với thức ăn hàm lượng 5-7g/kg thức ăn cho ăn liên tục trong 3 ngày hoặc có thể hòa tan với nước tạt đều lên mặt bể với liều lượng 5-10g/m3 ngâm lươn trong 30 phút rồi thay nước mới.

Bạn đọc quan tâm để được tư vấn miễn phí xin gọi qua số ĐT: Trọng–Phát 0933589859-0918001701

TTKN Hà Nội
Đăng ngày 12/02/2019
Trọng Hoàng
Kỹ thuật

Nuôi tôm thành công nhờ vào vi sinh vật có lợi

Ngày càng nhiều người nuôi nhận thấy lợi ích của việc sử dụng vi sinh vật có lợi để cải thiện môi trường ao và tăng cường sức khỏe cho tôm. Đây không chỉ là xu hướng mới mà còn là một phương pháp nuôi tôm bền vững, giúp giảm thiểu rủi ro bệnh tật và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:38 11/11/2024

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:47 05/11/2024

Có phải khi lột vỏ, tôm sẽ trốn dưới đáy ao?

Hành vi của tôm trong giai đoạn lột vỏ có những đặc điểm rất khác biệt so với lúc bình thường. Trong đó, một trong những hành vi dễ nhận thấy nhất là tôm có xu hướng trốn dưới đáy ao hoặc các khu vực an toàn hơn.

Tôm thẻ
• 14:26 01/11/2024

Diệt nấm bám trên thiết bị ao nuôi

Trong ao nuôi tôm, các thiết bị như máy sục khí, hệ thống cấp thoát nước, và các công cụ khác rất dễ bị nấm bám trong môi trường nước giàu chất hữu cơ. Nấm không chỉ làm hỏng thiết bị mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nước, gây nguy hiểm cho tôm.

Nấm ao nuôi
• 10:27 30/10/2024

Bản chất chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm

Chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm là một quá trình biến đổi bảo toàn các nguyên tố trong chuỗi chuyển hóa từ nguồn chất hữu cơ đầu vào dưới tác động nhiều yếu tố lý – hóa – sinh trong ao tôm.

Chu trình chuyển hóa
• 18:45 16/11/2024

Tối ưu chuỗi lạnh trong vận chuyển thủy sản: Bí quyết giữ tôm cá luôn tươi

Trong ngành thủy sản, bảo quản độ tươi sống của tôm cá là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng và giá trị thương phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Với nhu cầu tiêu thụ thủy sản tươi sống tăng cao, đặc biệt là từ các thị trường xuất khẩu, việc duy trì chất lượng trong suốt quá trình vận chuyển đang trở thành một thách thức lớn.

Tôm thẻ
• 18:45 16/11/2024

Giải mã “cú đấm” của tôm bọ ngựa

Tôm búa (Stomatopoda), còn được biết đến với các tên gọi khác như hay tôm bọ ngựa, là một trong những sinh vật biển đáng gờm nhất trong đại dương.

Tôm bọ ngựa
• 18:45 16/11/2024

Độ pH và độ mặn không ổn định

Trong nuôi tôm, các yếu tố môi trường như độ pH và độ mặn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và năng suất của tôm.

Tôm thẻ
• 18:45 16/11/2024

Thị trường xuất khẩu tôm và các tiêu chuẩn quốc tế

Ngành nuôi tôm hiện nay đóng góp lớn vào nền kinh tế ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan, và Indonesia. Với nhu cầu tiêu thụ tôm ngày càng tăng ở các thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, và Nhật Bản, xuất khẩu tôm trở thành một ngành quan trọng giúp tăng trưởng kinh tế và tạo ra hàng triệu việc làm. Tuy nhiên, để có thể gia nhập và duy trì chỗ đứng tại các thị trường xuất khẩu quốc tế, tôm phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

Tôm xuất khẩu
• 18:45 16/11/2024
Some text some message..