Kỹ thuật nuôi vỗ và kích thích sinh sản cầu gai đen

Cầu gai là một món ăn đặc sản giá trị được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới (Hagen, 1996), đặc biệt là ở Nhật Bản với giá khoảng 200 USD /kg trứng dạng “Roe” thành phẩm. Phần sản phẩm sử dụng được của cầu gai là tuyến sinh dục của chúng. Tuyến sinh dục của cầu gai được ví như một đặc sản bổ dưỡng với hàm lượng các acid béo không no (polyunsatuted fatty acids, PUFAs), trong đó đặc biệt là hàm lượng Eicosapentaenoic acid (EPA, C20:5n-3), Docosahexaenoic (DHA, C22:6 n-3) và β-carotene (Dincer and Cakli, 2007).

Kỹ thuật nuôi vỗ và kích thích sinh sản cầu gai đen
Cầu gai còn được gọi là nhum hay nhím biển.

Theo Rahman et al. (2014), nhu cầu tiêu thụ cao dẫn đến việc khai thác quá mức cầu gai ở Nhật, Pháp, Chile, Bắc Mỹ, các khu vực ven biển Canada và bờ Tây Bắc Mỹ từ California tới British Colombia để đáp ứng nhu cầu thị trường. Những năm gần đây, khai thác cầu gai tự nhiên không còn mang tính ổn định và có chiều hướng sụt giảm không thể phục hồi được; và hệ quả là sản lượng khai thác không đủ để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nữa. 

Để chủ động trong việc cung ứng cầu gai cho thị trường, việc nuôi cầu gai đã được nghiên cứu ở các nước phát triển cách đây 15-20 năm, và đã đạt được những thành công nhất định. Vấn đề khó khăn hiện nay trong quá trình nuôi cầu gai là việc quản lí các vấn đề về kỹ thuật nuôi, bảo tồn và khía cạnh tài chính hơn là các vấn đề sinh học và sinh thái. Trên thế giới, cầu gai đã và đang được nuôi rất phổ biến ở nhiều nước và góp phần vào kim ngạch xuất khẩu của các nước như Mỹ, Nhật, Úc và Philippine (FAO, 2010).  

Ở Việt Nam, cầu gai đen thường phân bố ở vùng ven biển miền Trung, Vịnh Bắc Bộ, Trường Sa, Côn Đảo và vùng biển phía Tây Nam Việt Nam (Latypov and Salin, 2011; Hứa Thái Nhân và ctv., 2019). Cầu gai đã được biết đến như là nguồn thực phẩm dinh dưỡng và tiêu thụ khá phổ biển ở nhiều vùng biển, đặc biệt là vùng biển Kiên Giang. Giá cầu gai rất cao dao động từ 50 – 70 nghìn đồng/con tại các nhà hàng.  Những năm gần đây, khai thác cầu gai tự nhiên không còn mang tính ổn định và có chiều hướng sụt giảm không thể phục hồi được; và hệ quả là sản lượng khai thác không đủ để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nữa. 

Vì vậy, việc duy trì quản lí loài cầu gai đen để cải thiện nguồn lợi giúp cân bằng hệ sinh thái biển là đặc biệt cần thiết. Do đó, nghiên cứu của Hứa Thái Nhân, Trương Quỳnh Như và Nguyễn Thị Ngọc Anh đã tìm ra loại thức ăn thích hợp cho quá trình nuôi vỗ thành thục sinh dục và phương pháp kích thích sinh sản phù hợp phục vụ cho quy trình sản xuất giống của cầu gai đen. 

Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức: Cầu gai trưởng thành (đường kính vỏ 4,07±0,24 cm) bố trí trong hệ thống tuần hoàn với mật độ 12 con/bể, độ măn được duy trì ở 30 ‰. Thời gian thí nghiệm là 90 ngày.

- Nghiệm thức 1: NT 1: Cho ăn 100% rong câu chỉ vàng Gracilaria sp. 

- Nghiệm thức 2: NT 2: Cho ăn 100% thức ăn chế biến

- Nghiệm thức 3: NT 3: Cho ăn kết hợp rong và thức ăn chế biến

Ở NT 1, cầu gai được cho ăn rong theo nhu cầu. Ở NT3, rong và thức ăn chế biến được cho ăn xen kẽ mỗi ngày theo nhu cầu. 

Sự thành thục của cầu gai được xác định vào các ngày nuôi thứ 60 và 90 bằng cách thu mẫu ngẫu nhiên 3 con ở mỗi nghiệm thức (1 con/bể).

Môi trường nước. Khoảng 30% lượng nước trong mỗi hệ thống tuần hoàn được thay mỗi tuần nhằm để duy trì các hàm lượng khoáng tự nhiên cần thiết trong nước. 

Phương pháp kích thích sinh sản

Phương pháp 1: Tiêm dung dịch muối potassium cloride (KCl)

Phương pháp 2: Sốc nhiệt. 

Phương pháp 3: Sử dụng đèn UV. 

Phương pháp 4: Sử dụng hóa chất hydrogen peroxide (oxy già, H2O2)

Kết quả


Sau 90 ngày nuôi tỷ lệ sống cầu gai đạt >50% ở tất cả các nghiệm thức.

Cầu gai đen hoàn toàn có thể thành thục khi nuôi vỗ trong hệ thống tuần hoàn ở độ mặn 30‰ bằng thức ăn chế biến và thức ăn chế biến có kết hợp với rong Gracilaria sp

Kích thích sinh sản cầu gai bằng cách tiêm dung dịch KCl (0,5M) cho kết quả tốt nhất với tỷ lệ sinh sản 63,43% và tỷ lệ thụ tinh đạt 85,5% và tỷ lệ nở của ấu trùng đạt 85,6%. 

Quá trình phát triển phôi đến khi nở của cầu gai đen dao động từ 27- 30 h sau khi thụ tinh (ở nhiệt độ 27,5-29,0oC). Quá trình biến thái chuyển giai đoạn của ấu trùng cầu gai đen sau khi nở đến giai đoạn trước khi xuống đáy là khoảng 25 ngày.

Chỉ số thành thục sinh dục GSI đạt cao nhất (7,08 ±2,95%) ở nghiệm thức cho ăn kết hợp thức ăn chế biến và rong và không khác biệt so với nghiệm thức cho ăn 100% thức ăn chế biến. Tỷ lệ cầu gai đạt các giai đoạn thành thục III và IV chủ yếu ở NT2 và NT3. 

Kết quả thí nghiệm 2 cho thấy tỷ lệ sinh sản bằng phương pháp tiêm KCl cho tỉ lệ cao hơn so với phương pháp sốc nhiệt. Không có cầu gai sinh sản ở 2 phương pháp dùng đèn UV và phương pháp dùng H2O2.

Qua nghiên cứu cho thấy cầu gai đen hoàn toàn có thể thành thục khi nuôi vỗ trong hệ thống tuần hoàn ở độ mặn 30‰ bằng thức ăn chế biến và thức ăn chế biến có kết hợp với rong Gracilaria sp. Kích thích sinh sản cầu gai bằng cách tiêm dung dịch KCl (0,5M) cho kết quả tốt nhất với tỷ lệ sinh sản 63,43% và tỷ lệ thụ tinh đạt 85,5% và tỷ lệ nở của ấu trùng đạt 85,6%. Quá trình phát triển phôi đến khi nở của cầu gai đen dao động từ 27- 30 h sau khi thụ tinh (ở nhiệt độ 27,5-29,0oC). Quá trình biến thái chuyển giai đoạn của ấu trùng cầu gai đen sau khi nở đến giai đoạn trước khi xuống đáy là khoảng 25 ngày.

Kết quả từ nghiên cứu nhằm cung cấp dẫn liệu khoa học phục vụ nghiên cứu phát triển quy trình sản xuất giống của cầu gai đen. 

Theo Hứa Thái Nhân, Trương Quỳnh Như và Nguyễn Thị Ngọc Anh 

Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ

Đăng ngày 24/10/2019
NH Tổng Hợp
Kỹ thuật

Chẩn đoán đúng bệnh, điều trị đúng thuốc: Kháng sinh đồ cho tôm cá

Sự gia tăng các vấn đề dịch bệnh đã khiến nhiều hộ nuôi đối mặt với những tác động nặng nề. Bạn đã bao giờ tự hỏi liệu mình có đang sử dụng kháng sinh một cách hiệu quả hay không? Làm thế nào để đảm bảo rằng các loại thuốc mà bạn đang dùng thực sự phù hợp với tác nhân gây bệnh? Câu trả lời chính là kháng sinh đồ. Nhưng liệu bạn đã hiểu đúng cách đọc và áp dụng kháng sinh đồ để tối ưu hóa quy trình điều trị chưa?

Đĩa khuẩn
• 11:03 26/12/2024

Các lưu ý khi xử lý ao thả nuôi vụ tết 2025

Vụ nuôi thả dịp Tết luôn là thời điểm quan trọng trong ngành thủy sản. Xử lý ao nuôi tôm vụ Tết 2025 cần chú trọng các lưu ý đặc biệt để đảm bảo môi trường nước sạch, tôm khỏe mạnh, và đạt năng suất cao trong điều kiện thời tiết mùa Tết thường lạnh và có thể biến đổi thất thường.

Ao nuôi tôm
• 10:29 23/12/2024

Chuyển giao cá tra bố mẹ và nâng cao chất lượng giống

Vừa qua, Tép Bạc phản ánh thông tin từ Cục Thủy sản và Hiệp hội Cá tra Việt Nam về chất lượng giống cá tra thấp, hao hụt đến 95% trong ương dưỡng và khi nuôi thương phẩm cũng hao hụt lớn, nhiều bạn đọc muốn biết thêm công tác giống đang thực hiện. Sau đây xin cung cấp thông tin từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Viện 2)

Cá tra giống
• 09:51 13/12/2024

Tìm hiểu cách trao đổi khí của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh thuộc lớp giáp xác, có cơ chế trao đổi khí phức tạp và thích nghi tốt với môi trường nước. Quá trình trao đổi khí của tôm diễn ra thông qua các cấu trúc và cơ chế đặc biệt giúp chúng lấy oxy từ nước và thải khí carbon dioxide.

Tôm thẻ
• 09:43 06/12/2024

Những loài cá cảnh có hành vi kỳ lạ

Trong thế giới cá cảnh đa dạng và phong phú, những loài cá sở hữu ngoại hình độc đáo hoặc hành vi khác thường luôn có sức hút đặc biệt.

Cá cảnh
• 06:49 29/12/2024

Vấn đề tồn tại lớn của EHP: Không có thuốc đặc trị, khó loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh

Trong những năm gần đây, ngành nuôi nuôi tôm đã chứng kiến sự gia tăng nghiêm trọng của các bệnh gây thiệt hại lớn, trong đó có bệnh do EHP. Hai vấn đề tồn tại lớn nhất của bệnh EHP là không có thuốc đặc trị và khó loại bỏ hoàn toàn mầm bệnh. Những thách thức này đang khiến ngành nuôi tôm gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát và phát triển bền vững.

Tôm
• 06:49 29/12/2024

Tép cảnh có thể nuôi chung với cá cảnh không? Những điều cần biết để tránh rủi ro

Tôm cảnh đang ngày càng trở thành lựa chọn yêu thích của những người đam mê thủy sinh nhờ vẻ đẹp sặc sỡ và khả năng làm sạch bể tự nhiên.

Tép cảnh
• 06:49 29/12/2024

Xác định khẩu phần ăn phù hợp theo giai đoạn phát triển của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh có nhu cầu dinh dưỡng thay đổi tùy theo từng giai đoạn phát triển. Để đạt được năng suất cao, người nuôi cần hiểu rõ và xác định khẩu phần ăn phù hợp với mỗi giai đoạn của tôm. Điều này không chỉ giúp tôm tăng trưởng tốt mà còn tối ưu hóa chi phí thức ăn, cải thiện tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR), và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường ao nuôi.

Tôm thẻ
• 06:49 29/12/2024

Những quốc gia dẫn đầu trong xuất khẩu tôm sinh thái

Ngành thủy sản thế giới đã chứng kiến những chuyển biến đáng kể trong xu hướng nuôi trồng và xuất khẩu tôm. Trong số những quốc gia nổi bật, Ecuador và Ấn Độ đang vươn lên dẫn đầu thị trường tôm sinh thái nhờ vào những bước đi mang tính chiến lược và sự đổi mới trong công nghệ nuôi trồng.

Thu hoạch tôm
• 06:49 29/12/2024
Some text some message..