Chuẩn bị bể ương
Bể xi măng dùng để ương cá bớp thường có diện tích từ 400 – 500 m², với độ sâu 1 – 1,2 m. Trước khi thả cá, bể cần được vệ sinh sạch sẽ, sát trùng bằng vôi hoặc thuốc tím để tiêu diệt mầm bệnh. Sau đó, cấp nước biển vào bể với độ mặn ổn định từ 28 – 30‰, đảm bảo các thông số môi trường phù hợp trước khi thả cá bột.
Mật độ ương được khuyến nghị là 1.500 – 2.000 con/m², giúp đảm bảo cá có đủ không gian phát triển mà không ảnh hưởng đến chất lượng nước.
Quản lý thức ăn và chế độ dinh dưỡng cho giống
Thức ăn cho cá bớp giống trong bể xi măng cần đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng để giúp cá phát triển nhanh và khỏe mạnh. Giai đoạn ấu trùng cần được cung cấp thức ăn tự nhiên và dần chuyển sang thức ăn công nghiệp:
Giai đoạn 3 – 8 ngày tuổi: Cung cấp tảo (Chlorella, Isochrysis, Tetraselmis) với mật độ 40.000 – 60.000 tế bào/ml.
Giai đoạn 7 – 12 ngày tuổi: Bổ sung luân trùng (Rotifer) với mật độ 7 – 10 cá thể/ml.
Giai đoạn 17 – 18 ngày tuổi: Cho cá ăn Artemia với mật độ 2 – 5 cá thể/ml.
Từ ngày 11 trở đi: Tập cho cá ăn thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn hỗn hợp.
Khi cá đạt 22 ngày tuổi (2 – 3 cm/con): Chủ yếu cho ăn thức ăn hỗn hợp hoặc công nghiệp.
Việc quản lý thức ăn cần đảm bảo khẩu phần hợp lý, tránh dư thừa gây ô nhiễm nước và ảnh hưởng đến sức khỏe cá.
Theo từng giai đoạn phát triển của cá giống mà chúng ta nên lựa chọn thức ăn phù hợp. Ảnh: ST
Quản lý chất lượng nước
Môi trường nước là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong ương cá bớp. Các thông số cần duy trì ổn định:
Độ mặn: 28 – 30‰.
Nhiệt độ: 24 – 30°C, không thay đổi quá 1°C/ngày.
pH: 7.5 – 8.5.
Oxy hòa tan: > 6 mg/l.
Hàng ngày, cần tiến hành xi phông đáy bể, loại bỏ xác cá chết và thức ăn thừa, vệ sinh trống lọc và vớt bọt bề mặt để duy trì chất lượng nước tốt nhất.
Quá trình phát triển của ấu trùng cá bớp
Trong quá trình phát triển, ấu trùng cá bớp trải qua nhiều giai đoạn thay đổi về hình thái:
Ấu trùng mới nở: Dài khoảng 2.5 mm, chưa có sắc tố.
1 ngày tuổi: Dài 3mm, cơ thể trong suốt, có một mảng màu xanh nhạt dọc lưng và mắt đen.
10 ngày tuổi: Miệng, đầu, mắt phát triển hoàn chỉnh, vây ngực rõ ràng, cơ thể có màu nâu nhạt, dài 5 – 10 mm.
Từ ngày 25 tuổi: Cá bắt đầu phân đàn nhanh, cần phân cỡ cá thường xuyên để tránh hiện tượng cá ăn lẫn nhau.
30 ngày tuổi: Cá có hình dáng giống cá trưởng thành, vây đuôi xòe rộng, xuất hiện hai dải sắc tố vàng nhạt dọc cơ thể, dài 6 – 9cm, sẵn sàng chuyển sang nuôi thương phẩm.
Khi cá còn nhỏ, nên dùng gáo múc cả cá và nước, không dùng vợt để tránh làm tổn thương cá. Chỉ khi cá đạt kích thước 5 – 6cm mới có thể sử dụng vợt để vớt cá.
Tỷ lệ sống của cá bớp giống cao hay thấp phụ thuộc vào kỹ thuật ương. Ảnh: ST
Tỷ lệ sống của cá bớp trong giai đoạn ương phụ thuộc vào điều kiện môi trường, kỹ thuật chăm sóc và chế độ dinh dưỡng. Trong 25 ngày đầu, tỷ lệ sống chỉ đạt khoảng 15 – 20%, nhưng từ 25 – 50 ngày tuổi, tỷ lệ này có thể tăng lên 40 – 50%. Việc kiểm soát môi trường nước chặt chẽ, cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và thường xuyên phân cỡ cá là những biện pháp quan trọng giúp cải thiện tỷ lệ sống, hạn chế tình trạng cá lớn ăn cá nhỏ, góp phần nâng cao hiệu quả ương cá bớp giống.
Kỹ thuật ương cá bớp giống trong bể xi măng là một giải pháp hiệu quả giúp kiểm soát tốt chất lượng cá giống, đảm bảo tỷ lệ sống cao hơn so với phương pháp truyền thống. Việc áp dụng đúng kỹ thuật không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn đảm bảo chất lượng cá bớp trước khi đưa vào giai đoạn nuôi thương phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế bền vững.