Kỹ thuật ương giống giai đoạn đầu giúp nâng cao tỷ lệ sống tôm nuôi

Trong bài viết này Chi cục thủy sản Kiên Giang cung cấp một số giải pháp kỹ thuật giúp Ương tôm giống ở giai đoạn đầu mới nhằm nâng cao tỷ lệ sống tôm nuôi trên nền đất lúa.

Kỹ thuật ương giống giai đoạn đầu nâng cao tỷ lệ sống mô hình tôm lúa
Hình: Một hình thức ương tôm giống giai đoạn đầu (Nguồn: Internet)

a) Mục đích:

Tôm giống mới xuất trại, còn nhỏ (Post 12 - Post 15) chưa thích nghi tốt với điều kiện sống rộng lớn của ao nuôi; lúc này, địch hại trong ao nuôi mặc dù được xử lý nhưng có thể còn khá nhiều, nếu thả ngay ra ao thì tôm rất dễ hao hụt. Ngoài ra, giai đoạn này tôm cần được chăm sóc tốt, cung cấp đầy đủ thức ăn (thức ăn tự nhiên và bổ sung thức ăn công nghiệp), môi trường nước được duy trì ít biến động nhất,… Việc thực hiện ương giống ở giai đoạn đầu mới thả sẽ giúp người nuôi giải quyết tốt những vấn đề nói trên. Sau thời gian ương khoảng 15 – 20 ngày, tôm lớn khá, có sức chống chịu tốt thì tiến hành đưa tôm ra ngoài ao nuôi tiếp giai đoạn thương phẩm. Với cách ương này, tỷ lệ sống tôm nuôi chắc chắn sẽ cao hơn cách thả giống thông thường hiện nay (thả ngay ra ao nuôi, không qua giai đoạn ương dưỡng).  

b) Thiết kế ao ương:

- Thiết kế ao ương:

+ Diện tích ao ương chiếm khoảng 0,5 – 1,0% diện tích nuôi, thông thường khoảng 50-100 m2 . Bờ ao cao ít nhất 1,0 – 1,2 m để duy trì mức nước chứa thường xuyên ít nhất 0,7-0,9 m. Đáy ao được dầm nén chắc, phẳng, có góc nghiêng về hướng thoát, đảm bảo làm sao nước được tháo cạn khi cần rút hết nước (san tôm sau khi ương). Ngoài ra, đáy ao phẳng cũng làm cho việc si-phông loại bỏ chất thải (phân tôm, vỏ tôm, thức ăn dư thừa,…) dễ dàng hơn.

+ Để giữ nước tốt, ương được mật độ cao và thuận tiện cho công tác quản lý, kiểm soát môi trường, dịch bệnh,… trong quá trình ương tôm giống thì nên lựa chọn thiết kế ao ương theo dạng ao nổi, có trải bạt đáy (chất liệu HDPE, các loại bạt nhựa tốt,…). Tùy điều kiện, ao ương cũng có thể làm bằng ao đất nhưng phải đảm bảo các yêu cầu như trên.

- Các dụng cụ, thiết bị hỗ trợ:

Ao ương cần được che lưới lan nhằm hạn chế tối đa tia bức xạ ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp, làm cho nhiệt độ nước tăng lên dễ gây tôm bị “sốc”, ảnh hưởng đến sức khỏe của tôm (giảm ăn, sức đề kháng yếu, tác nhân gây bệnh tấn công,…). Ngoài ra, cần trang bị hệ thống sục khí hoặc quạt nước đều khắp mặt ao suốt thời gian ương, mục đích chính là cung cấp đủ hàm lượng oxy hòa tan cho tôm phát triển.

c) Vận hành ao ương:

- Chuẩn bị nước ao ương:

+ Ao ương nếu là ao đất thì bón vôi sống, phơi đáy ao trong 3-5 ngày; nếu là ao lót bạt đáy thì vệ sinh sạch sẽ ao, rút hết nước để khô ráo. Sau đó mới cấp nước vào. Nước từ ao chứa bơm qua ao ương sau khi đã được diệt tạp, xử lý sát khuẩn (sử dụng một trong các hóa chất Chlorine: 10-15 g/m3; Virkon: 0,5-1,0 g/m3; Thuốc tím (KMnO4): 2-5 g/m3; Hợp chất Iodine ≥ 10%: 1,0-3,0 ml/m3;…) và điều chỉnh các yếu tố chất lượng nước trong khoảng phù hợp (pH = 7,7-8,5; độ mặn = 5-15‰; độ kiềm = 80-120 mg/L;…). Mức nước thích hợp để ương tôm giai đoạn này là 0,8-1,0 m.

+ Sau khi bơm nước vào ao ương, tiến hành bón phân (phân vô cơ NPK hoặc một số chế phẩm dinh dưỡng tổng hợp và khoáng chất) nhằm mục đích gây màu nước, tạo cơ sở thức ăn tự nhiên (tảo, động vật nổi, động vật đáy) phát triển phong phú trong ao ương.

+ Đồng thời, giai đoạn này có thể sử dụng thêm chế phẩm vi sinh có lợi (các chủng Bacillus sp., Lactobacillus sp.,…) ủ với mật đường (khoảng 12 giờ) để tăng hiệu quả gây màu nước, ổn định môi trường và ức chế một số vi khuẩn gây hại phát triển trong ao. Sau khi gây màu nước khoảng 2-3 ngày là có thể thả giống.

- Thả ương tôm giống:

+ Tôm giống thả nuôi phải có nguồn gốc rõ ràng, kích cỡ đồng đều, có sức khỏe tốt và được kiểm dịch chứng nhận không nhiễm một số loại bệnh nguy hiểm (đốm trắng, đầu vàng, bệnh còi, hoại tử gan tụy cấp,…).

+ Số lượng giống thả tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng cho mỗi đợt nuôi (có thể thả nhiều đợt nuôi trong loại hình tôm – lúa nhưng phải đảm bảo lịch thời vụ theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn).

+ Mật độ ương dao động 500 – 1.000 con/m3 tùy điều kiện trang thiết bị và vật liệu làm ao ương. Thời gian ương thông thường trong khoảng 20-30 ngày.

- Chăm sóc tôm giống trong quá trình ương:

+ Quá trình ương phải sử dụng thức ăn công nghiệp bổ sung với 3-4 cử/ngày. Liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất (khoảng 1 kg thức ăn/100.000 con giống/ngày). Sau mỗi ngày tăng thêm 10-15% lượng thức ăn của ngày trước. Lưu ý biểu hiện hoạt động của tôm, diễn biến thời tiết và chất lượng nước để điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý.

+ Định kỳ bổ sung men tiêu, khoáng chất (Ca, P,…), vitamin và axit amin thiết yếu (Lysine, Methionine,…) trong khẩu phần ăn cho tôm theo liều lượng hướng dẫn.

+ Khi thời tiết thay đổi (mưa hoặc nắng liên tục, nhiệt độ cao,…) thì nên trộn thêm một số vitamin C, Beta-glucan,… nhằm tăng sức đề kháng cho tôm chống chịu lại với điều kiện bất lợi bên ngoài.

+ Hàng ngày quan sát hoạt động, màu sắc, khả năng bắt mồi của tôm để đánh giá sức khỏe tôm nuôi chính xác. Nếu có biểu hiện bất thường cần xác định nguyên nhân (nếu cần thiết có thể thu mẫu tôm mang đi xét nghiệm bệnh) để có hướng xử lý kịp thời, hiệu quả.

- Quản lý môi trường trong quá trình ương tôm:

+ Các yếu tố môi trường cần đặc biệt chú ý trong loại hình nuôi ở giai đoạn này là: nhiệt độ, pH, oxy hòa tan (2 lần/ngày); độ kiềm, NO2, NH3/NH4 (3 ngày/lần),… Khi chỉ số đo đạc (test nhanh) ngoài ngưỡng cho phép cần xác định nguyên nhân và kịp thời xử lý hiệu quả.

+ Hàng ngày tiến hành si-phông loại bỏ chất thải lắng đọng dưới đáy ao (phân tôm, vỏ tôm, thức ăn dư thừa,…). Chất thải cần được tập trung vào hố chứa, xử lý an toàn, không đưa trực tiếp ra môi trường xung quanh.

+ Thường xuyên (khoảng 3-5 ngày/lần) bổ sung Dolomite, Bicarbonate và chất khoáng (Ca, Mg, P, K,…) để duy trì độ kiềm tốt (80-120 mg/L), giúp tôm lột xác đồng đều và mau cứng vỏ.

+ Định kỳ 5-7 ngày, sử dụng men vi sinh (các chủng Bacillus sp., Lactobacillus sp., Nitrosomonas sp., Nitrobacteria sp.,…) cùng với mật đường tạt vào thời điểm 8-10 giờ sáng để phân hủy chất hữu cơ lắng tụ đáy ao, giải phóng khí độc (NH3, H2S) và duy trì ổn định chất lượng nước trong ao ương. 

+ Quá trình ương có thể cấp nước bổ sung hoặc thay nước (10-15% lượng nước trong ao) tùy theo diễn biến chất lượng nước trong ao. Lưu ý, nước thay phải được xử lý sát trùng, điều chỉnh pH, độ kiềm,… thích hợp tại ao sẵn sàng trước khi đưa vào ao ương.   

- San tôm ra ao nuôi thương phẩm:

+ Giai đoạn ương tôm thường khoảng 20-30 ngày tùy vào điều kiện ương và việc chuẩn bị ao nuôi thương phẩm bên ngoài. Chỉ san tôm ra ngoài khi ao nuôi đã được chuẩn bị tốt, các yếu tố môi trường nước (nhiệt độ, pH, độ kiềm, màu nước,…) phải nằm trong khoảng thích hợp và có sự tương đồng với ao ương.

+ San tôm bằng cách rút bớt nước xong rồi kéo lưới hoặc đặt lú bắt dần; sau đó mới rút nước cạn bắt hết số tôm con còn lại. Việc san tôm nên tiến hành trong điều kiện trời mát (sáng sớm hoặc chiều tối) và phải đảm bảo thao tác nhanh, tránh ảnh hưởng sức khỏe tôm.

+  Quá trình san tôm cần lấy mẫu để xác định kích cỡ và đánh giá tỷ lệ sống của tôm trong quá trình ương. Nếu quản lý tốt, tỷ lệ sống tôm giống giai đoạn ương khoảng 80-90%. Đồng thời, khi thả ra ao nuôi thương phẩm, tôm giống có kích cỡ khá (1.000-2.000 con/kg) sẽ có sức chống chịu tốt hơn với môi trường bên ngoài, hạn chế sự hao hụt do địch hại (cá tạp, cua, giáp xác lớn khác,…), từ đó tỷ lệ sống đến lúc thu hoạch chắc chắn sẽ cao hơn so với cách thức nuôi không qua giai đoạn ương giống ở giai đoạn đầu như đa số người dân hiện nay.

+ Mật độ nuôi thương phẩm đối với loại hình tôm – lúa thích hợp nhất trong khoảng 4-6 con/m2. Mật độ này có thể điều chỉnh hợp lý (thấp hơn hoặc cao hơn) tùy vào khả năng đầu tư, kinh nghiệm và kỹ thuật quản lý.

Ngoài việc ương tôm giai đoạn đầu bằng ao lót bạt đáy hoặc ao đất như trên, tùy điều kiện cụ thể của mình, người nuôi có thể tham khảo áp dụng một số cách ương tôm trong gièo lưới hoặc ngăn bằng bạt nhựa đặt ngay trong ao nuôi. Tuy mỗi cách đều có ưu, nhược điểm riêng nhưng điều chắc chắn là tỷ lệ sống tôm nuôi và hiệu quả vụ nuôi luôn cao hơn so với cách nuôi truyền thống hiện nay (thả giống trực tiếp không qua giai đoạn ương giống ban đầu). 

Chi cục Thủy sản Kiên Giang
Đăng ngày 19/03/2019
ThS. Phù Vĩnh Thái
Kỹ thuật

Chuyển giao cá tra bố mẹ và nâng cao chất lượng giống

Vừa qua, Tép Bạc phản ánh thông tin từ Cục Thủy sản và Hiệp hội Cá tra Việt Nam về chất lượng giống cá tra thấp, hao hụt đến 95% trong ương dưỡng và khi nuôi thương phẩm cũng hao hụt lớn, nhiều bạn đọc muốn biết thêm công tác giống đang thực hiện. Sau đây xin cung cấp thông tin từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II (Viện 2)

Cá tra giống
• 09:51 13/12/2024

Tìm hiểu cách trao đổi khí của tôm

Tôm là loài động vật thủy sinh thuộc lớp giáp xác, có cơ chế trao đổi khí phức tạp và thích nghi tốt với môi trường nước. Quá trình trao đổi khí của tôm diễn ra thông qua các cấu trúc và cơ chế đặc biệt giúp chúng lấy oxy từ nước và thải khí carbon dioxide.

Tôm thẻ
• 09:43 06/12/2024

Các yếu tố quan trọng cần biết khi cho tôm ăn

Cho tôm ăn là một công đoạn rất quan trọng trong quá trình nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tốc độ phát triển, và hiệu quả kinh tế của ao nuôi. Để đảm bảo tôm phát triển tốt và hạn chế các vấn đề về môi trường ao nuôi, người nuôi cần nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và cách cho tôm ăn.

Thức ăn tôm
• 10:04 03/12/2024

Sử dụng men vi sinh để trị bệnh cho tôm

Một trong những giải pháp đang ngày càng được nhiều người nuôi tôm áp dụng để kiểm soát và điều trị bệnh chính là sử dụng men vi sinh. Men vi sinh không chỉ giúp cải thiện chất lượng nước mà còn hỗ trợ tôm khỏe mạnh, nâng cao sức đề kháng và phòng ngừa các bệnh thường gặp. Việc áp dụng men vi sinh đúng cách có thể mang lại hiệu quả lâu dài, giúp người nuôi tôm bảo vệ đàn tôm khỏi bệnh tật và nâng cao năng suất nuôi trồng.

Men vi sinh
• 11:38 02/12/2024

[Siêu khuyến mãi] Sale nốt - Chốt năm

Tháng cuối năm là thời điểm diễn ra nhiều sự kiện khuyến mãi tập trung quy mô lớn, nhộn nhịp nhất trong năm nhằm kích cầu tiêu dùng.

Farmext eShop
• 02:14 23/12/2024

Tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất lượng thịt cá

Chất lượng thịt cá đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị ngành thủy sản. Không chỉ ảnh hưởng đến giá trị kinh tế, chất lượng thịt cá còn quyết định đến độ an toàn thực phẩm và sự hài lòng của người tiêu dùng. Vậy làm sao để nâng cao chất lượng thịt cá? Dưới đây là những giải pháp đã được nghiên cứu và áp dụng thành công trong thực tế.

Cá
• 02:14 23/12/2024

Sản xuất giống thủy sản nước ngọt đa loài và mô hình nuôi

Thực hiện chủ trương giảm khai thác, tăng nuôi trồng, việc nghiên cứu sản xuất giống đa loài với các mô hình nuôi có vai trò quan trọng và nhiều năm qua được chú trọng đã đạt thành tựu đáng ghi nhận. Sau đây xin giới thiệu kết quả ở Trường Thủy sản thuộc Trường Đại học Cần Thơ qua thống kê của PGS.TS Phạm Thanh Liêm.

Nuôi cá tra
• 02:14 23/12/2024

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 02:14 23/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 02:14 23/12/2024
Some text some message..