Liều lượng vi sinh để tối ưu năng suất nuôi tôm

Việc sử dụng chế phẩm vi sinh là hướng đi an toàn và phát triển bền vững cho ngành nuôi tôm. Nhưng liều lượng sử dụng như thế nào và nếu dùng nhiều có ảnh hưởng như thế nào vẫn là câu hỏi lớn? Thí nghiệm của M Bachruddin thực hiện tại Đại học Airlangga Indonesia đã đưa ra câu trả lời cho câu hỏi này.

Liều lượng vi sinh để tối ưu năng suất nuôi tôm
Vi khuẩn được nuôi cấy trên đĩa thạch

Phòng bệnh cho tôm là bước vô cùng quan trọng, khi mà ngành nuôi tôm ngày càng phát triển, mức độ thâm canh ngày càng cao thì kéo theo đó là nhiều mầm bệnh nguy hiểm đe dọa đến ngành nuôi tôm như: Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND), Bệnh đốm trắng (WSD), Bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu mô (IHHNV), Bệnh đầu vàng (YHV)… Nguồn vi sinh có lợi trong ao tôm

Chế phẩm sinh học có thể là một giải pháp để có được sự tăng trưởng và cho ăn tối ưu hiệu quả, giảm chi phí sản xuất như chi phí cho ăn, thay thế sử dụng kháng sinh và giảm gánh nặng môi trường do tích lũy chất thải trong nước. 

Một số loài vi khuẩn vi khuẩn có thể được sử dụng để phân hủy vật chất hữu cơ từ thức ăn còn sót lại như Bacillus Subilis, Bacillus licheniformisBacillus megaterium... Ngoài ra, vi khuẩn nitrat hóa như Nitrobacter sp.Nitrosomonas sp., cũng có thể được thêm vào để giảm mức độ amoni. Tương tự, lactic vi khuẩn sản xuất axit, như Lactobacillus plantarumLactobacillus fermentum, cũng có thể được sử dụng để cải thiện hệ thống tiêu hóa của tôm và duy trì độ pH của nước ở mức tối ưu.

Vi khuẩn Bacillus Subilis dưới kính hiển vi

Nhưng việc áp dụng các chế phẩm sinh học vẫn còn thiếu những cơ sở lập luận rõ ràng vì còn thiếu những công bố về kết quả sử dụng trong thực tiễn hay những điều khoản, quy định về liều lượng để có thể sử dụng vi sinh tối ưu nhất. Vì với mỗi một liều lượng vi sinh nhất định sẽ có ảnh hưởng khác nhau trong ao tôm.

Trong bài báo cáo vừa công khai vào đầu năm 2019 của M Bachruddin và cộng sự đã nghiên cứu và xác định rằng: Sự với các mức liều lượng vi sinh khác nhau trong ao nuôi thực tế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng khác nhau.

Các chủng vi sinh được dùng trong nghiên cứu này gồm: Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis, Bacillus megaterium, Nitrobacter sp., Nitrosomonas sp., Lactobacillus plantarumLactobacillus

Phương pháp thí nghiệm

Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm vi sinh Đại học Airlangga và ao nuôi tại Sidoarjo tại Indonesia, đối tượng mà các nhà khoa học thực hiện là tôm thẻ chân trắng.

Với 7 chủng vi sinh đã chọn, tiến hành ủ trong 24 – 48 giờ và kiểm tra môi trường nuôi cấy để xác định số khuẩn lạc dao động trong khoảng từ 30 đến 300 khuẩn lạc thì tiến hành pha loãng với mật rỉ đường và nước (90%).

M Bachruddin cùng cộng sự đã tiến hành thí nghiệm áp dụng các chủng vi sinh đã chọn trên ao nuôi tôm mỗi tuần với 5 liều khác nhau. (1 mL vi sinh/10 L (P1), 2 mL vi sinh/10 L (P2), 3mL vi sinh/10 L (P3), 4 mL vi sinh/10 L (P4) và mẫu đối chứng 0 mL vi sinh /10 L)

Kết quả thí nghiệm

Qua 6 lần khảo sát với 5 liều lượng vi sinh khác nhau, dựa số liệu thu được như trọng lượng cơ thể tôm, chiều dài, tỉ lệ tử vong và FCR và kiểm tra thống kê đã rút ra được kết luận áp dụng chế phẩm sinh học trong nuôi tôm 

Hiệu quả của việc áp dụng chế phẩm sinh học ở các liều lượng khác nhau có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng, tỉ lệ tử, FCR của tôm .


Ảnh hưởng của các liều vi sinh khác nhau đến trọng lượng và chiều dài của tôm


Ảnh hưởng của các liều vi sinh khác nhau đến tỷ lệ chết và FCR của tôm

Kết luận

Kết quả đã chỉ ra rằng sử dụng vi sinh với liều lượng  (2 mL / 10 L) mang lại giá trị tối ưu nhất so với các liều lượng vi sinh khác, với liều lượng này trọng lượng tôm đạt trung bình là 7,4 gram và dài 10,4 cm. 

Việc sử dụng vi sinh với liều lượng (2 mL / 10 L) giúp tôm có tỷ lệ tử vong thấp nhất và FCR đạt tối ưu nhất là 0.91.

Vì vậy nên sử dụng vi sinh đúng liều lượng để hiệu suất tôm thu được cao nhất, bên cạnh đó cũng góm phần tiết kiệm chi phí cho quá trình nuôi.

Theo M Bachruddin, M Sholichah, S Istiqomah và A Supriyanto

Đăng ngày 25/10/2019
YẾN QUYÊN Lược Dịch
Kỹ thuật

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu nước là hai bước cực kỳ quan trọng để chuẩn bị cho vụ nuôi tôm đạt hiệu quả cao. Quá trình này không chỉ tạo ra môi trường sống lành mạnh cho tôm mà còn giúp cân bằng hệ sinh thái trong ao, ngăn ngừa dịch bệnh và cải thiện chất lượng nước.

Ao nuôi
• 09:40 27/09/2024

Lai tạo thành công cá mú lai mới sử dụng tinh trùng đông lạnh

Tại Việt Nam nhóm nghiên cứu thuộc Chi nhánh Ven biển/Trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga đã công bố kết quả nghiên cứu cho sinh sản giữa cá mú nghệ Epinephelus lanceolatus đực và cá mú đen Epinephelus coioides cái tạo thành con lai mới. Đây là kết quả thực hiện thành công được công bố đầu tiên ở Việt Nam, với những kết quả ban đầu đạt được sẽ là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu làm chủ được công nghệ sản xuất cá mú lai mới giữa cá mú nghệ Epinephelus lanceolatus đực và cá mú đen Epinephelus coioides cái trong tương lai.

Cá mú
• 14:48 26/09/2024

Một số cải tiến kỹ thuật nuôi tôm thẻ chân trắng ao đất

Hiện nay, tại nhiều khu vực nuôi tôm thẻ chân trắng trong cả nước, phát triển nhiều loại hình nuôi, tùy theo điều kiện tài chánh, khả năng nắm bắt kỹ thuật...

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 25/09/2024

Cách tính kích thước tôm thẻ chân trắng một cách đơn giản

Kích thước trong nuôi tôm là một trong những chỉ số đánh giá sự thành công của một vụ nuôi. Khi biết được kích thước của tôm, người nuôi có thể xác định được lợi nhuận nhận được trong một vụ mùa.

Tôm thẻ
• 10:39 24/09/2024

Xuất khẩu sang Đài Loan: Bước tiến mới trong sản xuất tôm giống

Chiều 23/9/2024, tại Quảng Nam, Công ty Cổ phần Giống thủy sản Kim Hoàng chính thức xuất khẩu tôm giống sang Đài Loan với việc giao 2,5 triệu con tôm giống trị giá 10.000 USD cho Công ty Yong Sing Seafood Co., Ltd (Đài Loan). Sự kiện đánh dấu một bước tiến cần ghi nhận trong quá trình nghiên cứu, sản xuất tôm giống ở nước ta.

Tôm giống
• 21:05 27/09/2024

Tại sao khí độc lại tăng cao sau khi trời mưa bão?

Sau những cơn mưa bão, một hiện tượng phổ biến trong ao nuôi thủy sản là nồng độ các loại khí độc tăng cao, đặc biệt là khí NH3 (ammonia), H2S (hydro sulfide), và CO2 (carbon dioxide). Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các loài thủy sản nuôi như cá và tôm, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

Tôm thẻ chân trắng
• 21:05 27/09/2024

Thuật ngữ BMW trong nuôi tôm

MBW hay còn gọi là trọng lượng cơ thể trung bình. Trong nuôi tôm, thuật ngữ MBW đóng vai trò khá quan trọng và thường được sử dụng để tính toán nhiều khía cạnh khác nhau nhằm đánh giá tình trạng phát triển của tôm.

Tôm thẻ
• 21:05 27/09/2024

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu nước là hai bước cực kỳ quan trọng để chuẩn bị cho vụ nuôi tôm đạt hiệu quả cao. Quá trình này không chỉ tạo ra môi trường sống lành mạnh cho tôm mà còn giúp cân bằng hệ sinh thái trong ao, ngăn ngừa dịch bệnh và cải thiện chất lượng nước.

Ao nuôi
• 21:05 27/09/2024

Ngăn chặn nhập lậu, buôn bán, vận chuyển trái phép tôm hùm giống

Thời gian qua, sản lượng nuôi tôm hùm ở Việt Nam được duy trì ổn định đạt trên 3.200 tấn/ năm với hơn 180.000 lồng nuôi. Hai đối tượng nuôi chính là nuôi tôm hùm xanh (Panulirus hormarus) và tôm hùm bông (Panulirus ornatus).

Tôm hùm giống
• 21:05 27/09/2024
Some text some message..