Loại bỏ bệnh hoại tử gan tụy cấp bằng hệ sợi nấm

Tính hiệu quả và khả thi của việc áp dụng hệ sợi nấm của 3 loài nấm phân hủy gỗ để ức chế vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm.

hoại tử gan tụy
Bệnh hoại tử gan tụy gây nhiều thiệt hại trên tôm nuôi. Ảnh: NACA

Bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm (EMS/AHPND) được gây ra do các chủng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus có chứa các gen quy định độc tố PirA và PirB tương tự như độc tố của Photorhabdus spp (Han et al., 2015). Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hệ sợi nấm có khả năng loại bỏ một số loài vi khuẩn và kim loại nặng khỏi nước (Stamets, 2005; Stamets et al., 2013). Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng hệ sợi nấm trong kiểm soát mầm bệnh do vi khuẩn gây ra trên tôm.

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của việc áp dụng hệ sợi nấm của 3 loài nấm phân hủy gỗ: Schizophyllum commune, Pleurotus ostreatus và Pycnoporus sanguineus nhằm kiểm soát mầm bệnh trên tôm gây ra bởi Vibrio parahaemolyticus trong hệ thống nuôi trồng thủy sản. Các loài nấm phân hủy gỗ được chọn sử dụng trong nghiên cứu này đều là những loài có thể dễ dàng được tìm thấy trong các gốc cây trong khu vực miền Nam Việt Nam. Các công dụng dịch khuẩn, ức chế khả năng phát triển của vi khuẩn của các loài nấm này cũng đã được nghiên cứu.

Theo nghiên cứu của Pham et al. (2017), Pycnoporus sanguineus có khả năng ức chế sự phát triển của 7 chủng vi khuẩn bao gồm Bacillus subtilis, Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus, Escherichia coli, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio cholerae,Salmonella typhi. Loài Schizophyllum commune; có thể kiểm soát và ức chế 82% và 97.8% lượng vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus trong môi trường nuôi cấy lỏng sau lần lượt 6 và 8 giờ theo kết quả nghiên cứu của Ngo et al., 2016. Ngoài ra, với khả năng ức chế và kiểm soát được sự sinh trưởng của một số loài vi khuẩn khác nhau như Pseudomonas aeruginosa, Enterococcus faecalis, Candida parapsilosis (Mustafa et al., 2015) thì Pleurotus ostreatus cũng là một loài nấm có tiềm năng ứng dụng trong việc kiểm soát; V. parahaemolyticus trong nghiên cứu này.

Tiến hành đánh giá hiệu quả của hệ sợi nấm

Trong nghiên cứu này, hệ sợi nấm gồm có Schizophyllum commune, Pleurotus ostreatusPycnoporus sanguineus được sử dụng để kiểm tra khả năng kiểm soát vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus. Tôm được gây cảm nhiễm bằng cách thêm dịch huyền phù Vibrio parahaemolyticus ở nồng độ 105 CFU/mL. Khoảng 5 gam cơ chất bao phủ bởi các sợi tơ nấm được áp dụng trên từng bể nuôi tôm Penaeus vannamei PL30-35 riêng lẻ, mẫu tôm được thu để đánh giá khả năng kiểm soát vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus của từng loại nấm.

Năm nghiệm thức đã được chuẩn bị: cơ chất chứa tơ nấm từ ba loại nấm (Schizophyllum commune, Pleurotus ostreatusPycnoporus sanguineus); đối chứng dương và đối chứng âm. Thí nghiệm được lặp lại 2 lần. Các túi chứa sợi nấm được đưa vào các bình chứa một giờ trước khi thử nghiệm. 5 mL huyền phù vi khuẩn với nồng độ tương đương 105 CFU/mL được cảm nhiễm vào bình đối chứng dương và các bình nghiệm thức chứa hệ sợi nấm.

Tác động của hệ sợi nấm với tôm nhiễm Vibrio parahaemolyticus

Trong thí nghiệm ngâm trực tiếp sợi nấm, tỉ lệ sống của tôm trong các nghiệm thức cao đáng kể. Trong khi tất cả tôm trong nghiệm thức đối chứng dương đã chết sau 4 ngày thí nghiệm, tôm trong ba nghiệm thức xử lí với nấm thì tôm có tỉ lệ sống lên đến 75%. Theo kết quả đó, các chất sinh ra bởi sợi tơ nấm của hai loài nấm P.ostreatusP.sanguineus có thể kiểm soát sự phát triển của mầm bệnh bằng phương pháp ngâm và giữ tôm khỏe mạnh.


Nấm Pycnoporus sanguineus có khả năng loại bỏ 99% vi khuẩn V.parahaemolyticus.

Sau 4 ngày thí nghiệm, không chỉ tỉ lệ sống của tôm là tương đối cao (65-75%), mà tỉ lệ loại bỏ mầm bệnh cũng tương đối cao (từ 70-93%). Trong khi tỉ lệ loại bỏ mầm bệnh của P. sanguineusS. commune lớn hơn 90%, thì tỉ lệ loại bỏ mầm bệnh của P. ostreatus chỉ là 75%. Đáng chú ý là tuy tỉ lệ loại bỏ vi khuẩn của P. ostreatus không tốt hơn so với hai loài nấm còn lại, nhưng tỉ lệ sống của tôm là cao nhất và ổn định nhất trong số ba loài nấm. Điều này có thể do tác động của các hợp chất sinh học được bài tiết bởi loài nấm này, có khả năng ức chế vi khuẩn ở mức độ thấp hơn hai loài kia, nhưng không làm ảnh hưởng nhiều đến sự sinh trưởng của tôm.;

Trong thí nghiệm này, các mẫu nước được lấy tại hai thời điểm khác nhau và được trải đĩa tương tự như các thí nghiệm trước đó. Cụ thể, số lượng vi khuẩn V. parahaemolyticus đã giảm tới 93,5% với sự hiện diện của P. sanguineus, cũng là tỉ lệ loại bỏ cao nhất. Trong khi nghiệm thức sử dụng cơ chất có tơ nấm S. commune cho thấy có tỉ lệ loại bỏ vi khuẩn lên đến 91,8%, thì tỉ lệ loại bỏ vi khuẩn của P. ostreatus chỉ là 70,75%, thấp nhất trong số ba loài nấm. 

Kết quả cho thấy, hệ sợi nấm Pycnoporus sanguineus có khả năng loại bỏ 99% vi khuẩn V.parahaemolyticus, mặc dù tỉ lệ sống của tôm thẻ chân trắng còn thấp, vào khoảng 65% sau thí nghiệm. Cần có thêm nhiều nghiên cứu nhằm tối đa hóa khả năng kiểm soát vi khuẩn gây bệnh AHPND trên tôm của hệ sợi nấm để có thể ứng dụng thực tế trong nuôi tôm. Việc sử dụng hệ sợi nấm kiểm soát dịch bệnh AHPND trên tôm với lợi thế chi phí thấp và thân thiện với môi trường là một phương pháp đầy tiềm năng.

Theo Trần Minh Long và Phạm Thị Hoa

Đăng ngày 13/04/2020
NH Tổng Hợp
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Xử lý hiện tượng tôm bị đóng rong ở thân

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm, việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định thành công của một vụ nuôi. Một trong những hiện tượng thường gặp, đặc biệt vào thời điểm giao mùa hoặc khi môi trường ao nuôi không được kiểm soát tốt, là tình trạng tôm bị đóng rong trên thân.

Tôm bị đóng rong
• 09:41 13/05/2025

Giải quyết hiện tượng nóng đáy ao

Trong những năm gần đây, mô hình nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, đi kèm với năng suất cao là những thách thức ngày càng lớn về mặt môi trường ao nuôi, trong đó hiện tượng nóng đáy ao vào mùa nắng nóng là một trong những rủi ro gây thiệt hại âm thầm nhưng nghiêm trọng. Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tôm mà còn tạo điều kiện cho nhiều bệnh nguy hiểm bùng phát nếu người nuôi không kịp thời phát hiện và xử lý.

Ao nuôi
• 10:21 12/05/2025

Chọn phương pháp hóa học hay sinh học để diệt tảo?

Trong quá trình nuôi trồng thủy sản, việc kiểm soát tảo luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt khi tảo phát triển quá mức và gây ảnh hưởng đến chất lượng nước cũng như sức khỏe của vật nuôi. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp xử lý – sử dụng hóa học hay sinh học – luôn khiến nhiều người băn khoăn. Bài viết này sẽ giúp người nuôi hiểu rõ ưu, nhược điểm của từng giải pháp, từ đó đưa ra lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tế ao nuôi của mình.

Tảo
• 09:00 11/05/2025

Tôm sốc nhiệt dẫn đến cong thân đục cơ

Trong quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng, hiện tượng tôm bị sốc nhiệt dẫn đến cong thân, đục cơ là một trong những vấn đề nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho người nuôi. Dưới đây là những chia sẻ kỹ thuật từ kinh nghiệm thực tế nhằm giúp bà con hiểu rõ nguyên nhân, biểu hiện và biện pháp phòng trị hiệu quả.

Tôm bị cong thân
• 10:03 09/05/2025

Cách lắng phù sa cho ao nuôi

Trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá, tôm, việc xử lý nước đầu vào là một khâu quan trọng nhằm đảm bảo môi trường ao nuôi ổn định, an toàn cho sinh vật nuôi. Trong đó, phù sa – thành phần tự nhiên thường có trong nước lấy từ sông, kênh rạch – nếu không được xử lý thích hợp, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước ao, làm giảm hiệu suất nuôi và tăng rủi ro dịch bệnh. Một trong những phương pháp xử lý phổ biến là “lắng phù sa”.

Ao nuôi
• 01:46 15/05/2025

Cảnh giác dịch bệnh khi giao mùa

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt, ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là nguy cơ bùng phát dịch bệnh trong thời điểm giao mùa. Giao mùa là khoảng thời gian chuyển tiếp giữa các mùa trong năm, thường đi kèm với sự biến động lớn về nhiệt độ, độ ẩm, mưa nắng, và môi trường nước. Những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của vật nuôi thủy sản. Nếu không có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời, dịch bệnh có thể bùng phát nhanh chóng, gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái.

Tôm thẻ chân trắng
• 01:46 15/05/2025

Nuôi lươn: Hướng tới chuỗi liên kết bền vững

Trong bối cảnh nông nghiệp ngày càng đối mặt với biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và nhu cầu chuyển đổi sang mô hình sản xuất bền vững, ngành nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và tạo sinh kế cho hàng triệu người dân. Trong số đó, nghề nuôi lươn đang dần trở thành hướng đi tiềm năng, không chỉ về hiệu quả kinh tế mà còn phù hợp với xu thế phát triển chuỗi giá trị bền vững, nhất là tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ.

Nuôi lươn
• 01:46 15/05/2025

Một số ứng dụng công nghệ trong quản lý và giám sát hoạt động khai thác thủy sản

sản Việc ứng dụng công nghệ trong quản lý và giám sát hoạt động khai thác thủy sản là một xu hướng quan trọng giúp đảm bảo khai thác bền vững, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tuân thủ các quy định quốc tế. Dưới đây là một số công nghệ tiêu biểu đang được triển khai.

Công nghệ trong khai thác thủy sản
• 01:46 15/05/2025

Ngành thủy sản Việt Nam đã và đang “xanh hóa”: Từ xu hướng đến chiến lược quốc gia

Trong nhiều thập kỷ qua, thủy sản đã đóng vai trò trụ cột trong nền kinh tế Việt Nam, góp phần quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm và sinh kế cho hàng triệu người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, ngành này cũng đang đối mặt với không ít thách thức mang tính sống còn: suy giảm nguồn lợi, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, yêu cầu khắt khe từ thị trường quốc tế… Trong bối cảnh đó, “xanh hóa” không còn là lựa chọn, mà đã trở thành chiến lược phát triển tất yếu nếu Việt Nam muốn duy trì vị thế và phát triển bền vững ngành thủy sản.

Nuôi trồng thủy sản
• 01:46 15/05/2025
Some text some message..