Loại và lượng thức ăn cho ấu trùng cá bớp

Nghiên cứu so sánh hiệu quả của Copepoda và Artemia trong ương nuôi ấu trùng cá bớp.

Giống cá bớp.
Giống cá bớp.

Cá bớp (Rachycentron canadum Linnaeus, 1766) là một trong những loài cá biển có giá trị kinh tế và được nhiều người ưa chuộng. Với nguồn dinh dưỡng dồi dào, giàu protein, ít cholesteron và đặc biệt cung cấp Omega 3, iot, canxi rất tốt cho sức khỏe. Cá bớp được ví như “vua” trong cá loại hải sản ở nước ta và được xem là đối tượng có thị trường tiêu thụ rộng lớn. 

Việc phát triển mở rộng diện tích nuôi cá bớp đòi hỏi một số lượng lớn cá giống. Tuy nhiên, lượng cá khai thác trong tự nhiên ngày càng ít dần đi (Nguyen, 2016). Do đó, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, người ta đã tiến hành nuôi thương phẩm loài cá này với quy mô lớn. Giống là một khâu rất quan trọng trong chuỗi sản xuất, có ý nghĩa rất lớn quyết định sự thành công của vụ nuôi. Trước đây, giống cá bớp chủ yếu là khai thác ngoài tự nhiên, do đó có số lượng ít, kích thước cá không đồng đều, thường bị xây xát do đánh bắt dẫn đến chất lượng giống không đảm bảo cũng như việc thả giống không chủ động (Dang, 2017). Do đó, việc nghiên cứu sản xuất giống cá bớp nhân tạo trên thế giới (Nancy & ctv., 2001) nói chung và ở Việt Nam nói riêng được quan tâm từ rất sớm. Ở Việt Nam hiện có một số cơ sở đang sản xuất ấu trùng cá bớp, tuy nhiên tỷ lệ sống của cá còn thấp (khoảng 3 - 5%) vì chưa có quy trình và chế độ cho ăn thích hợp (Nguyen, 2016). Chính vì vậy, việc thử nghiệm các khẩu phần thức ăn sống khác nhau trong quy trình ương nuôi để tìm ra khẩu phần và chế độ cho ăn tối ưu là rất cần thiết để góp phần nâng cao tỉ lệ sống, giảm chi phí sản xuất cũng như tăng tính ổn định, đáp ứng nhu cầu về con giống.

Phương pháp thí nghiệm

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của 3 loại thức ăn và 3 mật độ thức ăn khác nhau đến việc ương ấu trùng cá bớp trong hệ thống bể composite tại Trung tâm Giống hải sản cấp I Ninh Thuận giai đoạn từ 6 - 25 ngày tuổi. 

Thí nghiệm xác định sự ảnh hưởng của 2 nhân tố loại và lượng thức ăn được thực hiện với 9 nghiệm thức là tổ hợp của 3 loại thức ăn (100% Copepoda, 100% Artemia và 50% Copepoda + 50% Artemia) và 3 mật độ thức ăn khác nhau (5 - 10 con/mL, 10 - 15 con/mL và 15 - 20 con/mL).

Mỗi nghiệm thức được thực hiện với 5 lần lặp lại tại cùng thời điểm, tổng cộng có 45 lô thí nghiệm. Thể tích mỗi bể là 100 L. Cá bớp trong các nghiệm thức thí nghiệm được thả với mật độ 5 con/L.

Kết quả

Kết quả sau đợt ương cho thấy các chỉ tiêu về môi trường trong các nghiệm thức đều được giữ ổn định trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng cá bớp. 

Các loại và lượng thức ăn khác nhau cho sự tăng trưởng khác nhau về trọng lượng, loại thức ăn có thành phần 100% Artemia và mật độ thức ăn 15 - 20 con/mL cho mức tăng trưởng cao nhất về trọng lượng và loại thức ăn 100% Copepoda và lượng thức ăn 5 - 10 con/mL cho mức tăng trưởng về trọng lượng thấp nhất. Tuy nhiên, khi thay đổi đồng thời loại và lượng thức ăn sống thì không có sự khác biệt về tăng trưởng về trọng lượng. 

Loại và lượng thức ăn sống có ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của ấu trùng cá bớp giai đoạn 6 - 25 ngày tuổi. Tỉ lệ sống của ấu trùng cá bớp cao nhất ở mật độ 15 - 20 con/mL và thấp nhất ở mật độ thức ăn 5 - 10 con/mL. 

Ấu trùng cá bớp ăn các loại thức ăn khác nhau có tỉ lệ sống khác nhau. Loại thức ăn 100% Copepoda cho tỉ lệ sống cao nhất và 100% Artemia cho tỉ lệ sống thấp nhất. Tuy nhiên, khi thay đổi đồng thời loại và lượng thức ăn sống thì không có sự khác biệt về tỉ lệ sống của chúng. 

Do vậy, mật độ thức ăn 15 - 20 con/mL là tốt nhất và mật độ thức ăn 5 - 10 con/mL là kém nhất cho sự phát triển của ấu trùng cá bớp. Trong các loại thức ăn, loại thức ăn có thành phần 100% Artemia cho kết quả cao nhất và loại thức ăn có thành phần 100% Copepoda cho kết quả kém nhất về sự phát triển của ấu trùng cá bớp giai đoạn 6 - 25 ngày tuổi. Tuy nhiên, cần tính toán chi phí và cách thức cho ăn hợp lý cho từng giai đoạn phát triển của ấu trùng cá để đạt hiệu quả cao nhất.

Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển.

Đăng ngày 07/01/2020
NH Tổng Hợp
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Cách Xử lý hiệu quả khi Hàu Chỉ tấn công ao nuôi

Việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo năng suất và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, một trong những thách thức ngày càng nghiêm trọng mà người nuôi thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm và cá, đang phải đối mặt là sự tấn công của hàu chỉ (Oyster drill) – một loài sinh vật hai mảnh vỏ gây ảnh hưởng lớn đến hệ sinh thái ao nuôi.

Hàu chỉ
• 13:57 19/05/2025

Xử lý hiện tượng tôm bị đóng rong ở thân

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm, việc quản lý môi trường ao nuôi đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định thành công của một vụ nuôi. Một trong những hiện tượng thường gặp, đặc biệt vào thời điểm giao mùa hoặc khi môi trường ao nuôi không được kiểm soát tốt, là tình trạng tôm bị đóng rong trên thân.

Tôm bị đóng rong
• 09:41 13/05/2025

Giải quyết hiện tượng nóng đáy ao

Trong những năm gần đây, mô hình nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh ngày càng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, đi kèm với năng suất cao là những thách thức ngày càng lớn về mặt môi trường ao nuôi, trong đó hiện tượng nóng đáy ao vào mùa nắng nóng là một trong những rủi ro gây thiệt hại âm thầm nhưng nghiêm trọng. Hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe tôm mà còn tạo điều kiện cho nhiều bệnh nguy hiểm bùng phát nếu người nuôi không kịp thời phát hiện và xử lý.

Ao nuôi
• 10:21 12/05/2025

Chọn phương pháp hóa học hay sinh học để diệt tảo?

Trong quá trình nuôi trồng thủy sản, việc kiểm soát tảo luôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt khi tảo phát triển quá mức và gây ảnh hưởng đến chất lượng nước cũng như sức khỏe của vật nuôi. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp xử lý – sử dụng hóa học hay sinh học – luôn khiến nhiều người băn khoăn. Bài viết này sẽ giúp người nuôi hiểu rõ ưu, nhược điểm của từng giải pháp, từ đó đưa ra lựa chọn phù hợp với điều kiện thực tế ao nuôi của mình.

Tảo
• 09:00 11/05/2025

Lỏng ruột trên tôm và những điều cần lưu ý

Trong nuôi trồng thủy sản, hiện tượng tôm bị lỏng ruột là một rối loạn tiêu hóa nghiêm trọng, đặc trưng bởi tình trạng thành ruột mềm, dễ đứt gãy, phân tôm không kết dính. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ nhiễm khuẩn (Vibrio spp.), độc tố thức ăn hoặc stress môi trường, dẫn đến suy giảm chức năng tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng. Bệnh không chỉ tác động đến tốc độ tăng trưởng mà còn làm tăng tỷ lệ hao hụt, ảnh hưởng năng suất vụ nuôi.

Hình minh họa tôm thẻ
• 18:30 19/05/2025

Lãi đậm, công nhàn với mô hình nuôi cá - ếch kết hợp

Tại huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang, mô hình nuôi kết hợp giữa ếch và cá đang mở ra cơ hội gia tăng thu nhập cho nhiều hộ nông dân. Nổi bật là anh Lâm Văn Hiệp, người đã mạnh dạn áp dụng mô hình này tại ấp 8, huyện Vị Thủy và đạt được hiệu quả kinh tế đáng kể.

cho ếch ăn
• 18:30 19/05/2025

Bí quyết xử lý nước bằng thuốc tím mà người nuôi cần biết

Trong nuôi trồng thủy sản, việc duy trì chất lượng nước ao và kiểm soát dịch bệnh là yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả kinh tế. Một trong những giải pháp thường được áp dụng để xử lý nước và phòng ngừa mầm bệnh chính là thuốc tím, hay còn gọi là kali permanganat (KMnO₄). Với đặc tính oxy hóa mạnh, hợp chất này mang lại nhiều lợi ích thiết thực nếu được sử dụng đúng cách và đúng thời điểm.

Thuốc tím
• 18:30 19/05/2025

GlobalG.A.P: Nhãn GGN thể hiện nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm với việc ghi nhãn chuẩn hóa, dễ hiểu

Mặc dù nhu cầu về thực phẩm có nguồn gốc bền vững ngày càng tăng, người tiêu dùng vẫn gặp khó khăn trong việc xác định nguồn gốc và phương pháp sản xuất của sản phẩm do có quá nhiều loại nhãn hàng khác nhau trên thị trường.

• 18:30 19/05/2025

Tôm bị mủ gan: Có hay không?

Trong ngành nuôi tôm, cụm từ mủ gan thường được nhắc đến khi tôm có dấu hiệu bất thường. Nhưng liệu mủ gan có thực sự là một bệnh lý riêng biệt, hay chỉ là triệu chứng của các vấn đề khác? Hiểu rõ hiện tượng này không chỉ giúp bà con nuôi tôm phát hiện sớm mà còn tìm ra cách xử lý hiệu quả, đảm bảo vụ mùa năng suất. Bài viết này sẽ làm sáng tỏ thực hư về mủ gan, từ nguyên nhân, dấu hiệu đến giải pháp xử lý.

Tôm bị bệnh
• 18:30 19/05/2025
Some text some message..