Mật độ vi sinh trong ao bao nhiêu là hợp lý?

Vi sinh được biết đến như một công nghệ mới giúp người nuôi dần thay thế việc lạm dụng kháng sinh trong nuôi tôm, cũng như có thể giúp tôm tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. Vậy mật độ vi sinh nên có trong ao là bao nhiêu? Hãy cùng làm rõ vấn đề dưới đây nhé!

Ao tôm
Quản lý vi sinh vật trong ao nuôi là một phần không thể thiếu trong sản xuất cá và tôm chất lượng cao. Ảnh: ambio.vn

Sự giúp ích của men vi sinh trên tôm nuôi

Men vi sinh hay chế phẩm sinh học (Probiotics) được mô tả như là thành phần của một tế bào vi sinh vật mang lại tác dụng hữu ích trên vật chủ bằng cách cải thiện khả năng kháng bệnh, thúc đẩy sự tăng trưởng, sử dụng thức ăn và tình trạng sức khỏe, thông qua việc đạt được sự cân bằng vi khuẩn trong cả vật chủ và môi trường xung quanh. 

Trong nuôi trồng thủy sản, chế phẩm sinh học (Probiotics) bao gồm tất cả các vi sinh vật có tác dụng hữu ích trên vật chủ, và được bổ sung vào môi trường nước, nhầm kiểm soát dịch bệnh, phân hủy chất hữu cơ, chất thải trong ao.

Cùng với thức ăn, chế độ cho ăn tối ưu và quản lý kỹ thuật chăn nuôi đúng đắn, quản lý vi sinh vật trong ao nuôi là một phần không thể thiếu trong sản xuất cá và tôm chất lượng cao.  Sử dụng vi sinh trong nuôi tôm trên thị trường có rất nhiều chủng loại với nhiều thương hiệu khác nhau.

Ao nuôiVi sinh tạo màu đẹp cho ao nuôi tôm. Ảnh: Tép Bạc

Tuy nhiên, thời điểm sử dụng vi sinh đạt hiệu quả tối ưu tùy vào mục đích sử dụng cần dùng đúng thời điểm, đúng mục đích để đạt hiệu quả sử dụng tốt nhất. Thời điểm sử dụng vi sinh tùy mục đích sử dụng

Cải thiện chất lượng nước

Vi sinh cải thiện chất lượng nước, kiểm soát mức độ ô nhiễm trong ao tôm: phân hủy nhanh các chất cặn bã hữu cơ, giảm chất tích tụ dưới đáy ao, hạn chế khí độc, các chất ô nhiễm khác và ức chế vi khuẩn gây hại trong ao tôm.

Dùng vi sinh gây màu nước, kích thích tảo có lợi phát triển như: tảo khuê, tảo lục, … Khi tảo khuê phát triển sẽ tạo ra màu nước ổn định (màu trà nhạt) thích hợp cho tôm phát triển. Và hạn chế tảo có hại phát triển như: tảo lam, tảo giáp, tảo mắt, …

Giảm khí độc NH3, NO2,...

Men vi sinh xử lý đáy sẽ oxy hóa lớp bùn đáy tích tụ là nguyên nhân hình thành khí độc. Có nhiều chủng vi sinh giảm được khí độc. Tuy nhiên, khi sử dụng chủng vi khuẩn tự dưỡng (Nitro) nên lưu ý chủng này có thể chuyển từ NH3→NO2 nhanh nhưng từ NO2 →NO3 thì rất chậm. Vì vậy, để xử lý khí độc an toàn nên sử dụng chủng vi sinh dị dưỡng (Bacillus).

Cắt tảo trong ao nuôi

Dùng vi sinh cắt tảo hiệu quả từ từ nhưng an toàn hơn dung hóa chất cắt tảo

Xử lý mùi hôi thối dùng vi sinh tạt trực tiếp lên bề mặt các nơi sinh ra mùi hôi thối

Hỗ trợ sức khỏe tôm

Vi sinh hỗ trợ đường ruột, men tiêu hóa cho tôm, cân bằng hệ men đường ruột tôm, giúp tôm tiêu hóa tốt hơn và hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn, và ngăn vi khuẩn gây bệnh phát triển và giảm nguy cơ nhiễm trùng cho tôm. 

Giúp đường ruột tôm hấp thụ nhanh thức ăn, mau lớn, đồng đều kích cỡ nên dùng vi sinh đường ruột hay men tiêu hóa trộn cho ăn hàng ngày. Hoặc ủ vi sinh (nuôi sinh khối) kết hợp tỏi, nấm đông trùng, rượu, …  

Giúp tăng sức đề kháng và khả năng chống chịu với các điều môi trường bất lợi; tăng cường khả năng tiêu hóa và hấp thụ các loại thức ăn; kích thích sinh sản; tiêu diệt các vi sinh vật có hại; hạn chế ô nhiễm môi trường.

Nước ao tômMật độ vi sinh có thể rất nhiều hoặc rất ít, điều này ảnh hưởng đến tôm. Ảnh: Tép Bạc

Mật độ vi sinh phù hợp cho ao nuôi

Môi trường ao nuôi thuỷ sản là nơi lý tưởng cho sự phát triển của vi sinh vật nói chung và vi khuẩn nói riêng. Sự cung cấp thức ăn cho tôm cá tạo nên nguồn carbon dồi dào cho sự phát triển của các nhóm vi sinh vật trong ao trong suốt quá trình nuôi nên mật số vi sinh vật cũng cao hơn trong trong các thuỷ vực tự nhiên (10^5-10^7 CFU/mL). 

Sự vượt trội về số lượng của nhóm vi sinh vật có lợi sẽ giúp nâng cao năng suất nuôi trong khi nhóm vi sinh vật có hại phát triển vượt trội sẽ gây nên dịch bệnh cho tôm cá gây tổn thất cho người nuôi.

Trong tự nhiên, sự phát triển của các nhóm vi sinh vật trong môi trường hầu như là ngẫu nhiên. Đối với các hệ thống nuôi thuỷ sản, sự tác động của con người như khử trùng hệ thống nuôi, loại bỏ chất thải, sử dụng hoá chất hay thuốc phòng trị bệnh, v.v… với mục đích chủ yếu là hạn chế sự xâm nhập và phát triển của các vi sinh vật gây bệnh cho tôm cá nuôi. 

Tuy nhiên, các biện pháp này có nhược điểm là làm mật số vi sinh vật trong các hệ thống nuôi giảm xuống, cả vi sinh vật có hại lẫn có lợi. Sau khi tác động này chấm dứt, quần xã vi sinh vật sẽ phục hồi và sự phát triển vượt trội của các nhóm vi sinh vật này cũng là ngẫu nhiên. 

Trong ao nuôi các vật chất hữu cơ không ngừng bị phân hủy bởi các vi sinh vật. Chúng sử dụng các hợp chất hữu cơ để thu nhận các tiền chất cho việc xây dựng nên các tế bào của mình và thu năng lượng cho các hoạt động sống. 

Đĩa khuẩnĐĩa cấy khuẩn để kiểm tra mật độ

Nhiều vi sinh vật trong thuỷ vực như vi khuẩn, nấm mốc và một số xạ khuẩn tham gia vào quá trình này, chủ yếu là các loài vi khuẩn thuộc các giống Bacillus, Pseudomonas, Clostridium như Bacillus mesentericus, B. mycoides, B. subtilis, Pseudomonas flourescens, Clostridium sporogenes... và các vi nấm như Aspergillus oryzae, A. niger,... Số lượng của chúng trong các thủy vực khác nhau thì rất khác nhau, thường trong các thủy vực nước ngọt số lượng của chúng nhiều hơn các thủy vực nước lợ, mặn. Nhiệt độ tối ưu cho sự amôn hóa là từ 25 - 30°C.

Vi khuẩn dị dưỡng tổng cộng dao động từ 10^4-10^6 CFU/g. Bacillus dao động 10^4 - 10^5 CFU/g có khuynh hướng ổn định trong suốt vụ nuôi. Nitrosomonas dao động 7 - 2,6 × 10^3 MPN/g. Nitrobacter có mật độ thấp nhất và dao động từ 5,5 - 1,9 × 10^3 MPN/g và tổng Vibrio có khuynh hướng tăng dần từ đầu vụ đến cuối vụ và dao động từ 2,1 × 10^2 - 1,5 × 10^5 CFU/g.

Đăng ngày 09/04/2024
Mây @may
Nuôi trồng

Chiến lược quản lý amoniac hiệu quả trong nuôi tôm

Về cơ bản amoniac trong nước ao không thể loại bỏ hoàn toàn vì nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình nitrat hóa. Tuy nhiên, khi vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến ao nuôi và sức khỏe tôm. Do đó, việc kiểm soát amoniac một cách hiệu quả cũng quan trọng không kém, góp phần nâng cao năng suất vụ nuôi.

Tôm thẻ
• 09:00 28/09/2024

Tại sao khí độc lại tăng cao sau khi trời mưa bão?

Sau những cơn mưa bão, một hiện tượng phổ biến trong ao nuôi thủy sản là nồng độ các loại khí độc tăng cao, đặc biệt là khí NH3 (ammonia), H2S (hydro sulfide), và CO2 (carbon dioxide). Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các loài thủy sản nuôi như cá và tôm, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:55 27/09/2024

Thuật ngữ BMW trong nuôi tôm

MBW hay còn gọi là trọng lượng cơ thể trung bình. Trong nuôi tôm, thuật ngữ MBW đóng vai trò khá quan trọng và thường được sử dụng để tính toán nhiều khía cạnh khác nhau nhằm đánh giá tình trạng phát triển của tôm.

Tôm thẻ
• 09:44 27/09/2024

Tảo độc ảnh hưởng như thế nào tới sức khỏe tôm nuôi?

Tảo độc là một trong những mối lo ngại lớn đối với các ao nuôi tôm. Khi môi trường ao nuôi không được kiểm soát đúng cách, tảo độc có thể phát triển mạnh, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của tôm và gây thiệt hại kinh tế lớn cho người nuôi. Vì vậy, vào lúc thời tiết mưa như hiện nay, hãy cùng Tép Bạc tìm hiểu về chúng nhé.

Tảo độc
• 09:32 26/09/2024

Xuất khẩu sang Đài Loan: Bước tiến mới trong sản xuất tôm giống

Chiều 23/9/2024, tại Quảng Nam, Công ty Cổ phần Giống thủy sản Kim Hoàng chính thức xuất khẩu tôm giống sang Đài Loan với việc giao 2,5 triệu con tôm giống trị giá 10.000 USD cho Công ty Yong Sing Seafood Co., Ltd (Đài Loan). Sự kiện đánh dấu một bước tiến cần ghi nhận trong quá trình nghiên cứu, sản xuất tôm giống ở nước ta.

Tôm giống
• 21:04 27/09/2024

Tại sao khí độc lại tăng cao sau khi trời mưa bão?

Sau những cơn mưa bão, một hiện tượng phổ biến trong ao nuôi thủy sản là nồng độ các loại khí độc tăng cao, đặc biệt là khí NH3 (ammonia), H2S (hydro sulfide), và CO2 (carbon dioxide). Điều này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của các loài thủy sản nuôi như cá và tôm, làm giảm năng suất và chất lượng sản phẩm.

Tôm thẻ chân trắng
• 21:04 27/09/2024

Thuật ngữ BMW trong nuôi tôm

MBW hay còn gọi là trọng lượng cơ thể trung bình. Trong nuôi tôm, thuật ngữ MBW đóng vai trò khá quan trọng và thường được sử dụng để tính toán nhiều khía cạnh khác nhau nhằm đánh giá tình trạng phát triển của tôm.

Tôm thẻ
• 21:04 27/09/2024

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu

Cải tạo ao nuôi tôm và gây màu nước là hai bước cực kỳ quan trọng để chuẩn bị cho vụ nuôi tôm đạt hiệu quả cao. Quá trình này không chỉ tạo ra môi trường sống lành mạnh cho tôm mà còn giúp cân bằng hệ sinh thái trong ao, ngăn ngừa dịch bệnh và cải thiện chất lượng nước.

Ao nuôi
• 21:04 27/09/2024

Ngăn chặn nhập lậu, buôn bán, vận chuyển trái phép tôm hùm giống

Thời gian qua, sản lượng nuôi tôm hùm ở Việt Nam được duy trì ổn định đạt trên 3.200 tấn/ năm với hơn 180.000 lồng nuôi. Hai đối tượng nuôi chính là nuôi tôm hùm xanh (Panulirus hormarus) và tôm hùm bông (Panulirus ornatus).

Tôm hùm giống
• 21:04 27/09/2024
Some text some message..