Sự sinh trưởng và phát triển của tảo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, môi trường dinh dưỡng và chu kỳ chiếu sáng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo. Mỗi loài tảo khác nhau sẽ có các thông số về môi trường thích hợp cho sự phát triển khác nhau. Nếu các yếu tố môi trường nằm trong ngưỡng thích hợp thì tảo sẽ phát triển nhanh, tạo sinh khối lớn.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Thuỷ và Mạc Như Bình trường đại học Nông Lâm Huế đã xác định ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng và chu kỳ chiếu sáng đến phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans.
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans.
Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans
Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của chu kỳ chiếu sáng lên sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy trong 3 môi trường dinh dưỡng F/2, Walne, TT3 thì tảo Chaetoceros calcitrans nuôi ở môi trường Walne đạt mật độ cực đại cao nhất ở ngày nuôi thứ 9 (279,16 ± 1,55 x104 tế bào/mL), có pha cân bằng dài hơn. Tảo nuôi ở môi trường F/2, TT3 đạt mật độ cực đại cùng ngày thứ 9 nhưng mật độ thấp hơn lần lượt là 253,75 ± 0,42 x104 tế bào/mL và 238,57 ± 0,65 x104 tế bào/mL.
Hình 3. Đồ thị thể hiện sự phát triển của tảo
NT1: Nghiệm thức 1 (môi trường Walne); NT2: Nghiệm thức 2 (môi trường F/2);
NT3: Nghiệm thức 3 (môi trường TT3).
Thí nghiệm nuôi tảo ở 4 chu kỳ chiếu sáng khác nhau 12/24 giờ, 16/24 giờ, 20/24 giờ và 24/24 giờ cho thấy tảo Chaetoceros calcitrans nuôi ở chu kỳ chiếu sáng 24/24 giờ đạt mật độ cực đại cao nhất và sớm nhất ở ngày nuôi thứ 7 (290,76 ± 0,76 x104 tế bào/mL). Trong khi đó tảo ở chu kỳ chiếu sáng 12/24 giờ, 16/24 giờ và 20/24 giờ đều cùng đạt mật độ cực đại chậm hơn 1 ngày với mật độ lần lượt là 253,76 ± 0,85 x 104 tế bào/mL, 223,16 ± 0,57 x 104 tế bào/mL và 209,17 ± 0,43 x 104 tế bào/mL. Kết quả nghiên cứu cho thấy tảo Chaetoceros calcitrans phát triển tốt nhất ở môi trường Walne với chu kỳ chiếu sáng 24/24 giờ.
Hình 4. Đồ thị thể hiện sự phát triển của tảo
NT1: Nghiệm thức 1 (12/24 giờ); NT2: Nghiệm thức 2 (16/24 giờ);
NT3: Nghiệm thức 3 (20/24 giờ); NT4: Nghiệm thức 4 (24/24 giờ).
Từ các kết quả trên ta cũng thấy tảo Chaetoceros calcitrans phát triển tốt trong cả môi trường F/2 và Walne. Nguyên nhân có thể do hai môi trường này đều có thành phần dinh dưỡng chính giống nhau như đều bao gồm NaNO3, NaH2PO4, EDTA, FeCl3 và các nguyên tố vi lượng như Co, Cu, Zn, Mn,… đây là những thành phần cấu tạo nên các chất dinh dưỡng, cần thiết cho sự phát triển của tảo. Mặc dù môi trường F/2 ngoài vitamin B1 và B12 giống môi trường Walne còn có thêm vitamin H (Biotin) nhưng hàm lượng vitamin ở môi trường Walne cao hơn. Các loại vitamin tham gia vào việc thúc đẩy sự gia tăng sinh khối của tảo. Bên cạnh đó, môi trường Walne có hàm lượng đạm và lân cao hơn môi trường F/2. Chính những lí do trên có thể là nguyên nhân dẫn đến kết quả tảo Chaetoceros calcitrans nuôi ở môi trường Walne phát triển nhanh hơn, mật độ cao hơn, mật độ cực đại lớn hơn, pha cân bằng dài hơn và quá trình tàn lụi diễn ra chậm hơn hai môi trường còn lại ở cùng ngày nuôi.
Giống như tất cả các loài thực vật, tảo cũng thực hiện quá trình quang hợp, chúng hấp thụ cacbon vô cơ để chuyển hóa thành các chất hữu cơ. Ánh sáng là nguồn năng lượng điều khiển quá trình này. Do đó một trong những yếu tố chúng ta cần chú ý khi nuôi tảo đó là chu kỳ chiếu sáng vì mỗi loài tảo khác nhau sẽ có nhu cầu chiếu sáng khác nhau.
Kết quả từ nghiên cứu cho thấy môi trường dinh dưỡng và chu kỳ chiếu sáng thích hợp cho sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans, góp phần hoàn thiện quy trình nuôi loài tảo này góp phần to lớn vào sự phát triển nuôi trồng thủy sản.