Môi trường dinh dưỡng và chu kỳ chiếu sáng đến sự phát triển của tảo

Tảo là nguồn thức ăn tự nhiên không thể thiếu trong tất cả các giai đoạn sinh trưởng của động vật thân mềm hai mảnh vỏ, giai đoạn ấu trùng của một số loài giáp xác và cá. Đồng thời chúng còn là nguồn thức ăn của động vật phù du, những đối tượng này lại được sử dụng làm thức ăn cho giai đoạn ấu trùng của giáp xác và cá.

Nuôi tảo
Tảo là nguồn thức ăn tự nhiên không thể thiếu

Sự sinh trưởng và phát triển của tảo phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, môi trường dinh dưỡng và chu kỳ chiếu sáng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tảo. Mỗi loài tảo khác nhau sẽ có các thông số về môi trường thích hợp cho sự phát triển khác nhau. Nếu các yếu tố môi trường nằm trong ngưỡng thích hợp thì tảo sẽ phát triển nhanh, tạo sinh khối lớn. 

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Thuỷ và Mạc Như Bình trường đại học Nông Lâm Huế đã xác định ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng và chu kỳ chiếu sáng đến phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans.   

Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans. 

Hình 1

Hình 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans 

Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng lên sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans 

Hình 1
Hình 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của chu kỳ chiếu sáng lên sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans 

Kết quả nghiên cứu đã cho thấy trong 3 môi trường dinh dưỡng F/2, Walne, TT3 thì tảo Chaetoceros calcitrans nuôi ở môi trường Walne đạt mật độ cực đại cao nhất ở ngày nuôi thứ 9 (279,16 ± 1,55 x104 tế bào/mL), có pha cân bằng dài hơn. Tảo nuôi ở môi trường F/2, TT3 đạt mật độ cực đại cùng ngày thứ 9 nhưng mật độ thấp hơn lần lượt là 253,75 ± 0,42 x104 tế bào/mL và 238,57 ± 0,65 x104 tế bào/mL.  

Hình 3
Hình 3. Đồ thị thể hiện sự phát triển của tảo 

NT1: Nghiệm thức 1 (môi trường Walne); NT2: Nghiệm thức 2 (môi trường F/2); 

NT3: Nghiệm thức 3 (môi trường TT3). 

Thí nghiệm nuôi tảo ở 4 chu kỳ chiếu sáng khác nhau 12/24 giờ, 16/24 giờ, 20/24 giờ và 24/24 giờ cho thấy tảo Chaetoceros calcitrans nuôi ở chu kỳ chiếu sáng 24/24 giờ đạt mật độ cực đại cao nhất và sớm nhất ở ngày nuôi thứ 7 (290,76 ± 0,76 x104 tế bào/mL). Trong khi đó tảo ở chu kỳ chiếu sáng 12/24 giờ, 16/24 giờ và 20/24 giờ đều cùng đạt mật độ cực đại chậm hơn 1 ngày với mật độ lần lượt là 253,76 ± 0,85 x 104 tế bào/mL, 223,16 ± 0,57 x 104 tế bào/mL và 209,17 ± 0,43 x 104 tế bào/mL. Kết quả nghiên cứu cho thấy tảo Chaetoceros calcitrans phát triển tốt nhất ở môi trường Walne với chu kỳ chiếu sáng 24/24 giờ. 

Hình 4

Hình 4. Đồ thị thể hiện sự phát triển của tảo 

NT1: Nghiệm thức 1 (12/24 giờ); NT2: Nghiệm thức 2 (16/24 giờ); 

NT3: Nghiệm thức 3 (20/24 giờ); NT4: Nghiệm thức 4 (24/24 giờ). 

Từ các kết quả trên ta cũng thấy tảo Chaetoceros calcitrans phát triển tốt trong cả môi trường F/2 và Walne. Nguyên nhân có thể do hai môi trường này đều có thành phần dinh dưỡng chính giống nhau như đều bao gồm NaNO3, NaH2PO4, EDTA, FeCl3 và các nguyên tố vi lượng như Co, Cu, Zn, Mn,… đây là những thành phần cấu tạo nên các chất dinh dưỡng, cần thiết cho sự phát triển của tảo. Mặc dù môi trường F/2 ngoài vitamin B1 và B12 giống môi trường Walne còn có thêm vitamin H (Biotin) nhưng hàm lượng vitamin ở môi trường Walne cao hơn. Các loại vitamin tham gia vào việc thúc đẩy sự gia tăng sinh khối của tảo. Bên cạnh đó, môi trường Walne có hàm lượng đạm và lân cao hơn môi trường F/2. Chính những lí do trên có thể là nguyên nhân dẫn đến kết quả tảo Chaetoceros calcitrans nuôi ở môi trường Walne phát triển nhanh hơn, mật độ cao hơn, mật độ cực đại lớn hơn, pha cân bằng dài hơn và quá trình tàn lụi diễn ra chậm hơn hai môi trường còn lại ở cùng ngày nuôi. 

Giống như tất cả các loài thực vật, tảo cũng thực hiện quá trình quang hợp, chúng hấp thụ cacbon vô cơ để chuyển hóa thành các chất hữu cơ. Ánh sáng là nguồn năng lượng điều khiển quá trình này. Do đó một trong những yếu tố chúng ta cần chú ý khi nuôi tảo đó là chu kỳ chiếu sáng vì mỗi loài tảo khác nhau sẽ có nhu cầu chiếu sáng khác nhau.  

Kết quả từ nghiên cứu cho thấy môi trường dinh dưỡng và chu kỳ chiếu sáng thích hợp cho sự phát triển của tảo Chaetoceros calcitrans, góp phần hoàn thiện quy trình nuôi loài tảo này góp phần to lớn vào sự phát triển nuôi trồng thủy sản. 

Đăng ngày 05/04/2024
Nhất Linh @nhat-linh
Khoa học

Liên kết khép kín chuỗi rong biển

Sáng 25/10/2024, tại Hà Nội, diễn ra lễ ký liên kết khép kín chuỗi rong biển giá trị cao giữa doanh nghiệp thu mua chế biến và doanh nghiệp cung cấp giống với Trung tâm ICAFIS thuộc Hội Thủy sản Việt Nam (đang phối hợp thúc đẩy chương trình hỗ trợ người dân trồng 1.000 ha rong biển).

Rong biển
• 10:07 01/11/2024

Siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng độ mặn thấp

Những năm gần đây, hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng trong các vùng địa lý có độ mặn thấp, nằm sâu trong đất liền đang phát triển nhanh do đặc điểm sinh học của tôm chống chịu thay đổi lớn về độ mặn và mật độ thả giống cao (Prangnell và cộng sự, 2019a).

Tôm thẻ chân trắng
• 10:45 28/10/2024

Điểm sáng từ cho lai cá mú trân châu và cá mú nghệ

Được biết cá mú lại hay còn gọi là cá mú trân châu, cá này là con lai giữa cá mú nghệ đực (Epinephelus lanceolatus) tên tiếng anh giant grouper là và cá mú cọp cái (Epinephelus fuscoguttatus) tên tiếng anh là tiger grouper.

Cá mú
• 10:54 16/10/2024

Biện pháp phòng vệ chống lại vi-rút đốm trắng: Bảo vệ qua trung gian RNAi ở tôm

Vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) đe dọa đáng kể đến ngành nuôi tôm trên toàn thế giới.

Tôm bệnh đốm trắng
• 09:00 10/10/2024

Xu hướng tôm sinh thái: Tiềm năng mở rộng thị trường châu Âu và Mỹ

Trong bối cảnh người tiêu dùng tại Châu Âu và Mỹ ngày càng quan tâm đến sức khỏe và môi trường, tôm sinh thái nổi lên như một lựa chọn bền vững trong ngành thủy sản. Sản phẩm này không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về môi trường, mà còn mang đến lợi ích rõ rệt cho sức khỏe.

Tôm sú
• 23:30 07/11/2024

Quy định truy xuất nguồn gốc từ Châu Âu: Cơ hội hay thách thức cho thủy sản Việt Nam?

Trong những năm gần đây, thị trường châu Âu (EU) ngày càng thắt chặt các quy định về an toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với ngành thủy sản nhập khẩu. Đối với Việt Nam, một trong những quốc gia xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào EU, việc tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định này là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo sự hiện diện bền vững trên thị trường khó tính này. Vậy các quy định truy xuất nguồn gốc từ châu Âu là cơ hội hay thách thức đối với thủy sản Việt Nam?

Hải sản
• 23:30 07/11/2024

Bạch tuộc Dumbo: Sinh vật dưới nước độc đáo bơi bằng tai

Bạch tuộc Dumbo – một cái tên đáng yêu, đầy gợi nhớ đến chú voi biết bay trong bộ phim hoạt hình nổi tiếng của Disney – là một trong những loài sinh vật độc đáo và quyến rũ nhất dưới đáy đại dương. Loài bạch tuộc này không chỉ nổi bật bởi ngoại hình dễ thương mà còn bởi cách di chuyển đặc biệt bằng "tai" của mình.

Bạch tuộc
• 23:30 07/11/2024

Cá mặt quỷ đỏ: Loài cá độc đáo của vùng biển nhiệt đới

Cá mặt quỷ đỏ (Scorpaena) là một trong những loài cá biển nhiệt đới độc đáo và nổi bật nhất với ngoại hình vừa ấn tượng vừa nguy hiểm. Được tìm thấy phổ biến ở các rạn san hô và khu vực biển nông của vùng biển nhiệt đới, loài cá này không chỉ gây ấn tượng bởi vẻ ngoài đáng sợ mà còn thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu cũng như người chơi cá cảnh đam mê tìm kiếm những loài cá lạ. Hãy cùng khám phá về cá mặt quỷ đỏ và lý do tại sao loài cá này lại đặc biệt đến vậy.

Cá mặt quỷ
• 23:30 07/11/2024

Lý do vì sao nên xét nghiệm EHP cho tôm giống?

Bệnh do vi bào tử trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, khiến tôm chậm lớn và khó đạt kích thước tối ưu, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng tôm.

Tôm giống
• 23:30 07/11/2024
Some text some message..