Amino acid là những đơn vị cấu tạo nên protein, có khoảng 20 loại amino aicd thường gặp trong thức ăn chứa protein và trong cơ thể động vật. Trong đó có những amino acid thiết yếu là khi cơ thể không thể tự tổng hợp được mà phải tăng cường bổ sung thông qua thức ăn. Nhu cầu về amino acid thiết yếu được nghiên cứu nhiều bởi vì cá không thể tổng hợp được chúng mà phải lấy từ thức ăn. Cũng như động vật bậc cao, các loài động vật thủy sản nói chung cần 10 loại amino acid, gồm: arginin, histidin, isoleucin, leucin, lysin, methionin, phenillalanin, threonin, tryptophan và valin (Halver, 1989). Trong khi phối chế khẩu phần thức ăn cho tôm cá, thường sử dụng một số nguồn nguyên liệu thực vật, rẻ tiền nên thiếu Tryptophan, Lysin, Methionin, do đó khi phối chế công thức thức ăn cho tôm cá có thể bổ sung thêm các acid amin trên. Các nghiên cứu cho thấy Trytophan có vai trò điều hòa chức năng của tuyến nội tiết, đảm bảo cho sự phát triển của tinh trùng, tham gia tổng hợp Hemoglobin của hồng cầu. Thiếu Tryptophan cá sẽ bị cong vẹo cột sống.
Trong tự nhiên, các loài nguyên liệu chứa nhiều Tryptophan như: yến mạch, mè, đậu xanh, hạt hướng dương, hạt bí đỏ, tảo spirulina, chuối và đậu phộng.
Nghiên cứu sau đây sẽ đánh giá vai trò của amino acid Tryptophan trên cá giống cũng như xác định nhu cầu sử dụng hợp lý loại amino acid này trên cá.
Vai trò và nhu cầu của tryptophan đối với cá giống
Tổng lượng thức ăn và nhu cầu của tryptophan của cá rô phi giai đoạn giống được xác định bằng cách sử dụng phân tích phương trình hồi quy tuyến tính. Sáu trăm cá thể cá rô phi giống (3,4 ± 0,0 g) được cho ăn khẩu phần có chứa 296,4 g / kg protein thô với mức năng lượng tiêu hóa là 14,1 MJ/kg. Năm chế độ ăn với thức ăn ép đùn chứa 2.5, 3.0, 3.4, 3.8 và 4.2 g/kg lượng tryptophan tổng số đã được đánh giá. Cá được cho ăn bốn lần một ngày trong 45 ngày.
Kết quả phân tích cho thấy trọng lượng cơ thể cuối cùng, tốc độ tăng trọng, lượng thức ăn ăn vào, tỷ lệ chuyển hóa thức ăn và tỷ lệ sử dụng protein của cá ăn thức ăn chứa Triptophan tổng số là 3.4 và Triptophan 3.8 đã được cải thiện đáng kể so và khác biệt so với nhóm cá ăn chế độ ăn Triptophan 2.5 và 4.2. Điều này giúp cơ thể cá sử dụng thức ăn một cách hiệu quả và giảm hệ số thức ăn đánh kể.
Không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ sống, độ ẩm toàn thân và lượng tro được quan sát thấy trong cơ thể cá. Toàn bộ cấu trúc amino acid trong cơ thể của cá được cho ăn các chế độ ăn khác nhau không khác biệt về mặt thống kê (p> 0,05). Thức ăn cho cá ăn Triptophan 3.0 và 3.4 cho thấy tỉ lệ tryptophan được hấp thu và sử dụng cao hơn so với khẩu phần ăn chứa Triptophan 2.5 và 4.2. Giúp bổ sung đầy đủ các thành phần cần thiết cho cá.
Ngoại trừ hệ thống đường huyết là không thấy ảnh hưởng của tryptophan trong chế độ ăn đến các thông số huyết học.
Nghiên cứu trên cho thấy tổng nhu cầu tryptophan của cá rô phi dựa trên tốc độ tăng trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn được ước tính là 3,4 g/kg (tức khoảng 11,0 g / kg protein thô) hoặc 3,0 g / kg tryptophan sẵn có (11,0 g / kg protein tiêu hóa trong chế độ ăn). Hai hàm lượng này sẽ giúp cơ thể cá sử dụng các nguồn dinh dưỡng một cách hơp lý.
Nghiên cứu trên tuy đơn giản nhưng đã phân tích chi tiết những tác dụng quan trọng của loại amino acid thiết yếu đối với cơ thể cá. Qua đó xác định giá trị sử dụng hợp ly của Tryptophan trong thức ăn của cá. Giúp các nhà dinh dưỡng tính toán và phân tích sử dụng hiệu, đưa ra chi phí sản xuất thức ăn hợp lý cho người nuôi.