Nuôi tôm bền vững với vấn đề sử dụng thức ăn

Một nghiên cứu cho biết, trong nuôi tôm có đến 94% tác động môi trường đến từ nguyên liệu thô chế biến thức ăn. Nên hệ thống nuôi tôm bền vững hướng đến không phát thải ròng (Net Zero) đang tập trung giải quyết vấn đề sử dụng thức ăn, thay đổi những thói quen theo kinh nghiệm và quan niệm không còn phù hợp.

Tôm thẻ
Nhiều nghiên cứu đã chú trọng xem xét hàm lượng đạm trong thức ăn tôm thẻ thương phẩm

Quan tâm toàn bộ vòng đời sản phẩm

Hệ thống nuôi tôm hiện tại không bền vững bởi làm ra mỗi ký tôm đã phát thải bình quân hơn 10 kg CO2. Trong đó, nguyên liệu thô được sử dụng làm thức ăn là nguyên nhân chính gây ra khí thải, chiếm đến 94% tác động xấu cho môi trường.

Nhiều nghiên cứu cũng cho biết, hệ thống nuôi tôm bền vững có thể đạt được Net Zero khi quan tâm toàn bộ vòng đời (chuỗi giá trị) sản phẩm thức ăn. Cụ thể là, thay đổi thành phần chế biến thức ăn có hàm lượng carbon thấp hơn, giảm ảnh hưởng từ việc thay đổi mục đích sử dụng đất và nhà cung cấp thức ăn cam kết sản phẩm giảm phát thải.

Phía người nuôi tôm, để giảm tác động lên môi trường cần biết rõ: Nguyên liệu làm thức ăn được sản xuất/trồng trọt ở đâu, ảnh hưởng đến môi trường như thế nào? Các dữ liệu tác động đến môi trường được minh bạch trong toàn bộ vòng đời sản phẩm, cả cách thức đối phó với giá nguyên liệu thô khi biến động mạnh.

Nhá tômNuôi tôm đang yêu cầu thay đổi những thói quen theo kinh nghiệm và quan niệm không còn phù hợp

Trong hành trình đến với cam kết Net Zero, hệ thống nuôi tôm của Việt Nam đã có một số doanh nghiệp nghiên cứu và hành động đạt được kết quả đáng khích lệ. Các doanh nghiệp chứng minh hiệu quả của việc quan tâm toàn bộ vòng đời sản phẩm, chứ không phải chỉ một số giai đoạn. Vòng đời sản phẩm thức ăn có 7 giai đoạn:

1. Sản xuất nguyên liệu;

2. Vận chuyển nguyên liệu;

3. Sản xuất thức ăn;

4. Đóng gói;

5. Vận chuyển thức ăn;

6. Sử dụng thức ăn và thời hạn sử dụng;

7. Vận chuyển tôm đến khách hàng cuối cùng.

Nghiên cứu cho hay, khí phát thải từ thực vật chiếm 62% lượng CO2; từ biển chiếm 20% lượng CO2; từ sản xuất chiếm 9% lượng CO2; còn lại từ công thức thức ăn, hoạt động kinh doanh. Từ đó, để giảm khí phát thải cần lựa chọn nhà cung cấp và xuất xứ nguyên liệu, chỉ sử dụng chẳng hạn đậu nành có chứng nhận không phá rừng; giảm nguyên liệu từ biển, và chỉ sử dụng nguyên liệu của thành viên chương trình cải thiện nghề cá.

Việc sản xuất, ưu tiên lựa chọn sản phẩm của năng lượng xanh, giảm nhựa, có chứng nhận ASC. Xem xét công thức thức ăn để ưu tiên sử dụng sản phẩm Optiline formulation, các nguyên liệu mới. Còn từ hoạt động kinh doanh để lựa chọn, trồng rừng ngập mặn và các mô hình SUCCESS, Shrimp Tech Vietnam. 

Tóm lại, quan tâm toàn bộ vòng đời sản phẩm là cần nhiều hơn các dữ liệu sơ cấp của kinh nghiệm và quan niệm cũ không còn phù hợp. Tư duy vòng đời sản phẩm là phương pháp tiếp cận đa tác động nhằm xây dựng hệ thống nuôi tôm bền vững.

Tối ưu hóa chi phí thức ăn

Trong mục tiêu giảm phát thải đã đặt ra vấn đề giảm nguyên liệu từ biển, tăng nguyên liệu thực vật có chứng chỉ. Một câu hỏi đặt ra, vậy có đảm bảo hàm lượng đạm hay không và hàm lượng đạm trong thức ăn cho tôm bao nhiêu là thích hợp? Một số nghiên cứu cho con tôm đã tập trung vào đánh giá mức độ tối đa của từng nguyên liệu khác nhau trong khẩu phần; Xác định khả năng tiêu hóa của từng loại nguyên liệu khác nhau; Xác định mức dinh dưỡng tối ưu của các chất dinh dưỡng thiết yếu.

Những nghiên cứu thức ăn cho tôm từ 2016 đã bắt đầu giảm bột cá, điều chỉnh các chất dinh dưỡng thiết yếu; xem xét năng suất tương đương thức ăn tiêu chuẩn; Thử nghiệm độ ngon miệng của nhiều nguyên liệu thay thế khác nhau. Và đảm bảo chất lượng thức ăn khi loại bỏ bột cá trong công thức.

Từ năm 2019, nghiên cứu hành vi/đặc tính của tôm; Năm 2020 sử dụng thức ăn không bột cá; Năm 2021 sử dụng thức ăn không bột cá và không dầu cá. Đi kèm, nguyên liệu yêu cầu có giấy chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế. Những nghiên cứu diễn ra trong bối cảnh thiếu hụt nguyên liệu biển, biến động giá nguyên liệu biển càng cho thấy tình hình cấp thiết của vấn đề.

Thức ăn có độ đạm quá cao, có thể tạo ra những điều kiện khó khăn hơn trong ao nuôi tôm. Ảnh minh họa

Các nghiên cứu đã chú trọng xem xét hàm lượng đạm trong thức ăn tôm thẻ thương phẩm; các quốc gia trên thế giới thường đảm bảo hàm lượng đạm từ 30-35%; còn ở Việt Nam cao nhất đến 38%. Vậy hàm lượng dinh dưỡng tối ưu là bao nhiêu? Bởi vì, hàm lượng dinh dưỡng tối ưu được cung cấp trong thức ăn, vật nuôi sẽ hoạt động hiệu quả hơn; đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng tối ưu thì hiệu quả dinh dưỡng cũng được tối đa hóa. Còn ngược lại, thiếu hay thừa đều không có lợi.

Một số nghiên cứu cho biết, không có sự khác biệt nhiều về năng suất nuôi khi thức ăn có hàm lượng đạm trên 30%, nhưng lại có ảnh hưởng tới chất lượng nước. Thức ăn có độ đạm quá cao, có thể tạo ra những điều kiện khó khăn hơn trong ao nuôi tôm. 

Chẳng hạn, nghiên cứu của Skretting Vietnam qua thử nghiệm 4 hồ nuôi tôm thẻ chân trắng trong 8 tuần với con giống có trọng lượng 4g. Từng hồ cho tôm ăn khẩu phần khác nhau: Thức ăn ở hồ đối chứng có hàm lượng đạm 38%, hồ thứ 2 bột cá thấp nhưng hàm lượng đạm vẫn 38%, hồ thứ 3 bột cá thấp với hàm lượng đạm 36%, hồ thứ 4 bột cá rất thấp với hàm lượng đạm 36%.

Kết quả, tỷ lệ sống đều trên 80% cho mọi khẩu phần; Không có sự khác biệt đáng kể về FCR và tốc độ tăng trưởng giữa các nghiệm thức ăn. Tuy nhiên, khi sử dụng thức ăn có tỷ lệ đạm thấp hơn thì chi phi thấp hơn, nhất là giảm bột cá rất thấp cũng giảm được nhiều lượng phát thải. Nghiên cứu bước đầu khẳng định, chỉ cần duy trì nguồn đạm tối ưu sẽ tối ưu hóa năng suất với chi phí sản xuất hiệu quả, đảm bảo hệ thống nuôi bền vững.

Đăng ngày 06/06/2024
Sáu Nghệ @sau-nghe
Góc nhìn

Khảo sát về tình hình nuôi trồng thủy sản hậu đại dịch

Chúng tôi xin phép gửi đến quý bà con thực hiện khảo sát phần quà nhỏ là 10.000VND card điện thoại như một lời cảm ơn chân thành, kính mong quý bà con giúp đỡ.

khảo sát thủy sản
• 17:21 24/02/2022

Tép Bạc tròn 10 tuổi

Tép Bạc kỷ niệm 10 năm thành lập (22/02/2012 - 22/02/2022).

Thủy sản Tép Bạc
• 21:38 22/02/2022

22/02/2022 NGÀY VÀNG - NGÀN ƯU ĐÃI

Còn chần chờ gì nữa mà không vào chọn sản phẩm rồi bỏ vào giỏ hàng ngay, đến 22-23/02 bấm mua hàng thì sản phẩm sẽ đến tay bạn thật sớm dù bạn ở gần hay xa.

tepbac eshop
• 09:51 22/02/2022

Chi cục thủy sản Hà Nội gửi thư mời tham dự Hội thảo miễn phí

Thư mời tham gia Hội thảo "Phát huy hiệu quả của chuyển đổi số trong Nuôi trồng thủy sản" do Chi cục thủy sản Hà Nội và công ty Tép Bạc phối hợp tổ chức.

Hội thảo thủy sản
• 01:33 21/02/2022

Kết quả nghiên cứu thay thế HCG và chọn tạo giống cá tra

Ngành cá tra được đẩy mạnh nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ thay thế HCG và chọn tạo giống theo hướng tăng trưởng, kháng bệnh gan thận mủ, chịu mặn đến nay đã đạt kết quả rất khả quan.

Cá tra
• 10:47 06/05/2025

Quản lý tài nguyên nước thông minh phát triển thủy sản

Mới đây, lãnh đạo Bộ NN&MT làm việc với Viện Khoa học Tài nguyên Nước về khoa học công nghệ và lĩnh vực liên quan đến phát triển thủy sản trên sông, hồ chứa đã đề cập vấn đề quản lý tài nguyên nước thông minh. Đây là vấn đề thời sự đang được nỗ lực thực hiện ở một số địa phương.

Lồng bè
• 10:24 29/04/2025

Thủy sản quý 1, trọng tâm quý 2 và nhiệm vụ Chính phủ giao năm 2025

Với kết quả của ngành thủy sản trong quý 1, Bộ NN&MT đề ra nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm quý 2, tập trung thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu được Chính phủ giao để hoàn thành trong năm 2025.

Tôm
• 09:37 18/04/2025

Mỹ áp thuế cao với Trung Quốc cũng ảnh hưởng đến thủy sản Việt Nam

Tối 14/4/2025, lãnh đạo UBND thành phố Cần Thơ họp với các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi chính sách thuế của Mỹ. Một doanh nghiệp xuất khẩu cá tra cho rằng, Mỹ áp thuế 145% với hàng hóa Trung Quốc cũng ảnh hưởng đến thủy sản Việt Nam.

Thủy sản
• 10:11 17/04/2025

Cách lắng phù sa cho ao nuôi

Trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá, tôm, việc xử lý nước đầu vào là một khâu quan trọng nhằm đảm bảo môi trường ao nuôi ổn định, an toàn cho sinh vật nuôi. Trong đó, phù sa – thành phần tự nhiên thường có trong nước lấy từ sông, kênh rạch – nếu không được xử lý thích hợp, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước ao, làm giảm hiệu suất nuôi và tăng rủi ro dịch bệnh. Một trong những phương pháp xử lý phổ biến là “lắng phù sa”.

Ao nuôi
• 14:06 15/05/2025

Cảnh giác dịch bệnh khi giao mùa

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt, ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là nguy cơ bùng phát dịch bệnh trong thời điểm giao mùa. Giao mùa là khoảng thời gian chuyển tiếp giữa các mùa trong năm, thường đi kèm với sự biến động lớn về nhiệt độ, độ ẩm, mưa nắng, và môi trường nước. Những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của vật nuôi thủy sản. Nếu không có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời, dịch bệnh có thể bùng phát nhanh chóng, gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái.

Tôm thẻ chân trắng
• 14:06 15/05/2025

Nuôi lươn: Hướng tới chuỗi liên kết bền vững

Trong bối cảnh nông nghiệp ngày càng đối mặt với biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và nhu cầu chuyển đổi sang mô hình sản xuất bền vững, ngành nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và tạo sinh kế cho hàng triệu người dân. Trong số đó, nghề nuôi lươn đang dần trở thành hướng đi tiềm năng, không chỉ về hiệu quả kinh tế mà còn phù hợp với xu thế phát triển chuỗi giá trị bền vững, nhất là tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ.

Nuôi lươn
• 14:06 15/05/2025

Một số ứng dụng công nghệ trong quản lý và giám sát hoạt động khai thác thủy sản

sản Việc ứng dụng công nghệ trong quản lý và giám sát hoạt động khai thác thủy sản là một xu hướng quan trọng giúp đảm bảo khai thác bền vững, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tuân thủ các quy định quốc tế. Dưới đây là một số công nghệ tiêu biểu đang được triển khai.

Công nghệ trong khai thác thủy sản
• 14:06 15/05/2025

Ngành thủy sản Việt Nam đã và đang “xanh hóa”: Từ xu hướng đến chiến lược quốc gia

Trong nhiều thập kỷ qua, thủy sản đã đóng vai trò trụ cột trong nền kinh tế Việt Nam, góp phần quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm và sinh kế cho hàng triệu người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, ngành này cũng đang đối mặt với không ít thách thức mang tính sống còn: suy giảm nguồn lợi, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, yêu cầu khắt khe từ thị trường quốc tế… Trong bối cảnh đó, “xanh hóa” không còn là lựa chọn, mà đã trở thành chiến lược phát triển tất yếu nếu Việt Nam muốn duy trì vị thế và phát triển bền vững ngành thủy sản.

Nuôi trồng thủy sản
• 14:06 15/05/2025
Some text some message..