Cá vàng tên khoa học là Carassius auratus là loài cá nước ngọt nhỏ thường được nuôi làm cảnh. Chúng đa dạng về hình dáng, màu sắc, sinh động góp phần làm cho không gian sống trở nên đẹp, tinh tế và sống động hơn.
Tuy nhiên trong quá trình nuôi cá cảnh thường gặp một số bệnh như mục đuôi, nấm, phù nề, xuất huyết... làm cho tuổi thọ chúng ngắn lại và là một vấn đề đau đầu của một số nhà nuôi cá cảnh. Khi cá bị nhiễm bệnh thì hầu hết người nuôi đều sử dụng kháng sinh để điều trị bệnh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhiều quốc gia cấm động vật thủy sản sử dụng một lượng lớn kháng sinh và hóa trị liệu, do đó các chiến lược mới thay thế là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của động vật thủy sản và kiểm soát mầm bệnh.
Bổ sung polysacarit có nguồn gốc từ rong biển là một trong những chất thay thế tiềm năng cho kháng sinh trong thức ăn thủy sản. Rong biển chứa hàm lượng các chất dinh dưỡng khác nhau (alginate, fucoidan , carrageenan , laminarin , ulvan , galactan, agar, chitin và chitosan), và ngày càng được bổ sung rộng rãi vào khẩu phần ăn của động vật thủy sản nhằm thức đẩy tăng trưởng, các chỉ số sinh hóa, đáp ứng miễn dịch, hệ vi sinh vật đường ruột và khả năng kháng bệnh của động vật nuôi trồng thủy sản.
Do đó, nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá chế độ ăn chứa polysacarit chiết xuất từ rong bún Enteromorpha prolifera ảnh hưởng đến hiệu suất tăng trưởng và khả năng miễn dịch không đặc hiệu của cá vàng Carassius auratus.
Nghiên cứu ứng dụng polysacarit lên cá vàng
Cá vàng với trọng lượng cơ thể 51,24 ± 4,08 g được chia ngẫu nhiên thành năm nhóm: một nhóm được cho ăn với chế độ ăn cơ bản, trong khi bốn nhóm còn lại được cho ăn với chế độ ăn chứa 20, 40, 60 và 80 g / kg polysacarit. Sau 60 ngày bổ sung polysacarit cá được cảm nhiễm với vi khuẩn Aeromonas hydrophilia và theo dõi tỉ lệ chết trong vòng 14 ngày.
Kết quả
Sau 60 ngày bổ sung polysacarit nghiệm thức bổ sung 40g/kg polysacarit cho thấy tốc độ tăng trưởng cao nhất tương ứng với trọng lượng cơ thể, tốc độ tăng trưởng cụ thể, hàm lượng protein thô của cơ thể và tỷ lệ chuyển đổi thức ăn đạt giá trị cao nhất và thấp nhất là nghiệm thức đối chứng, đồng thời giảm thiểu được hệ số FCR.
Bên cạnh đó hoạt động của enzyme tiêu hóa trong ruột, hoạt động lysozyme huyết thanh, hoạt động phosphatase kiềm, hoạt động superoxide disutase và hoạt động catalase, hoạt động triacylglycerol, alanine aminotransferase và hoạt động transaminase oxaloacetic glutamic đều tăng ở các nghiệm thức bổ sung polysacarit và đạt giá trị cao nhất ở nghiệm thức bổ sung 40 g/kg polysacarit. Ngược lại, hàm lượng chất béo trong cơ và cholesterol toàn phần trong huyết thanh ở các nghiệm thức này đều giảm thấp hơn so với các nhóm đối chứng.
Tỉ lệ sống ở các nghiệm thức bổ sung polysacarit cho thấy tỉ lệ sống của cá đều cao hơn so với nhóm đối chứng. Qua nghiên cứu cho thấy polysacarit từ rong bún bổ sung vào thức ăn của cá vàng có khả năng chống lại Aeromonas hydrophilia.
Kết quả chỉ ra rằng polysacarit có thể thúc đẩy sự phát triển của cá vàng, tăng cường khả năng miễn dịch, cải thiện khả năng kháng bệnh và có thể được sử dụng như một chất bổ sung chế độ ăn cho cá vàng.
Bên cạnh bổ sung vào khẩu phần ăn, người nuôi cần thường xuyên thay vệ sinh nước bể chứa, đảm bảo đủ lượng oxy cần thiết, nhiệt độ thích hợp và luôn thay lọc sạch sẽ để giảm thiểu một số bệnh trong quá trình nuôi.
Theo ZhenZhou, Saikun Pan, Shengjun Wu.