Sản xuất giống nhân tạo cá măng sữa

á Măng sữa Chanos chanos (Forsskål, 1775) còn gọi là cá Măng biển, là loài duy nhất còn tồn tại trong họ Chanidae. Cá Măng sữa là một trong những loài cá nuôi quan trọng tại khu vực Đông Nam Á.

Cá măng sữa
Cá măng sữa loài duy nhất còn tồn tại trong họ Chanidae. Ảnh: smugmug.com

Thịt cá Măng sữa có giá trị dinh dưỡng cao, trong đó hàm lượng protein chiếm 24,18%, axit béo không bão hòa là 32,11%. Các axit amin thiết yếu chiếm 49,49% tổng số axit amin của thịt cá Măng sữa, trong đó Leucine (8%), lysine (7,3%), phenyl alanin (6,7%) và histidine (6,1%), axit glutamic (18,2%) là axit amin có tỉ lệ cao nhất. 

Phân biệt giống cáCá măng sữa cái và cá măng sữa đực

Đặc điểm phân bố

Cá Măng sữa phân bố ở ở Ấn Độ Dương và xuyên Thái Bình Dương, từ Nam Phi đến Hawaii, từ California đến Galapagos, phía bắc đến Nhật Bản, phía nam đến Úc. Cá Măng sữa thường sống ở xung quanh các đảo và dọc theo thềm lục địa, ở độ sâu từ 1 đến 30 m. Chúng cũng thường xuyên vào vùng cửa sông và sông ngòi. Đông Nam Á là trung tâm phân bố ngày nay của loài cá măng sữa. Ngoài Philippines, Indonesia và Đài Loan, cá măng sữa xuất hiện dọc theo bờ biển Thái Lan, Việt Nam và Miến Điện. Cá măng sữa có nhiều ở Sri Lanka, Ấn Độ và xung quanh Andaman, Nicobar, Laccadive, Maldive và Chagos - Quần đảo ở Ấn Độ Dương. 

Đặc điểm sinh sản  

Thành thục và sinh sản: Cá Măng sữa có giới tính riêng biệt. Trứng cá thành thục theo từng giai đoạn trong buồng trứng. Tuổi và cỡ cá thành thục khác nhau ở những vùng địa lý khác nhau và có sự khác nhau giữa cá nuôi và cá tự nhiên. Ở đảo Panay, Philippines, cá nuôi trong lồng thành thục lần đầu tiên từ 3,5-5 tuổi ở cả hai giới tính, khối lượng từ 2-5 kg/con, chiều dài toàn thân từ 60-70 cm. Cá trong tự nhiên thành thục lần đầu tiên ở chiều dài toàn thân từ 75-85 cm, khối lượng từ 4-5 kg/con, tuổi chưa xác định cụ thể. Ở Indonesia, cá cái trong tự nhiên thành thục lần đầu tiên khi lớn hơn 3,5 kg, hơn 6 tuổi. Còn khi nuôi trong bể, cá đực thành thục lần đầu tiên ở chiều dài 69-77 cm, khối lượng trung bình 3,8 kg, tuổi từ 8 – 9 năm. Cá cái thành thục khi đạt chiều dài 64 – 79 cm, khối lượng trung bình 3,2 kg, tuổi từ 8 – 9 năm.

Thành thục ở cá măng sữaThành thục và sinh sản ở cá măng sữa đực và cái

Sức sinh sản và tần suất đẻ trứng: Cá Măng sữa khi thành thục có buồng trứng chiếm khoảng 10% trọng lượng cơ thể. Cá cái có khối lượng 5 – 13 kg có thể đẻ 1-6 triệu trứng, tương đương khoảng 300.000 quả trứng/kg. Cá Măng sữa nuôi trong lồng nổi tại SEAFDEC/AQD nhỏ hơn và sản xuất ít trứng hơn (200.000 trứng/kg). Trong tự nhiên cá Măng sữa có thể đẻ nhiều hơn 2-3 lần trong năm. 

Kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá măng sữa  

Trong quá trình nuôi vỗ cá măng sữa, khi sử dụng thức ăn công nghiệp (có hàm lượng protein 40 %, lipid 6%, kích cỡ 5 mm) cho hiệu quả hơn về thành thục sinh dục và hiệu suất sinh sản so với cá ăn thức ăn tự chế và cá tạp. Cụ thể tỷ lệ cá thành thục đạt 80,0% (cá đực), 86,67% (cá cái), tỷ lệ đẻ đạt 91,67%, tỷ lệ thụ tinh và tỉ lệ nở lần lượt đạt 83,42% và 75,29%. 

Các kích dục tố sử dụng trong sinh sản nhân tạo cá Măng sữa là kích dục tố LHRHa, HCG, cụ thể là kết hợp các kích dục tố này với liều lượng 50μg LHRHa + 1000 IU HCG/kg. Ở liều kết khi kết hợp hai loại kích dục tố này cho tỷ lệ trứng thụ tinh đạt 84,22%; tỷ lệ nở 88,68%; tỷ lệ ra bột 85,95%.

Quy trình sản xuất cá măng sữaSơ đồ quy trình sản xuất giống cá măng sữa

Ấp trứng cá Măng sữa trong bể composite có nước chảy tràn với mật độ ấp trứng thích hợp 900 trứng/L cho hiệu quả sản xuất tốt hơn với tỉ lệ nở, tỉ lệ sống của cá bột 3 ngày tuổi đạt cao nhất (86,43%), tỉ lệ dị hình thấp nhất (0,16%).  

Giai đoạn ương cá bột lên cá hương: lần lượt ương các loại thức ăn phù hợp với từng giai đoạn cá bột. Cụ thể, sử dụng thức ăn luân trùng Brachionus rotundiformis cho cá măng sữa 1-7 ngày tuổi; thức ăn luân trùng Brachionus rotundiformis (5 con/ml) + Brachionus plicatilis (5 con/ml) cho cá Măng sữa 7-14 ngày tuổi; thức ăn Artemia hoặc thức ăn tổng hợp cho cá Măng sữa 15-30 ngày tuổi sẽ đạt tăng trưởng tốt về chiều dài, khối lượng, tỷ lệ sống cao, hệ số phân đàn và tỷ lệ dị hình thấp. Để đạt hiệu quả trong ương nuôi giai đoạn này nên cho cá ăn 2-3 lần/ngày với tỉ lệ cho ăn 10 con/L/ngày.  

Trong quá trình ương nuôi cá Măng sữa giai đoạn từ cá hương (cỡ 2-3cm) lên cá giống (cỡ 5-6cm), ương mật độ 1-2 con/L bằng thức ăn tổng hợp với tỷ lệ cho ăn 10% BW và tần suất cho ăn 3 lần/ ngày cho kết quả ương tốt nhất về tốc độ tăng trưởng (9,72 % BW/ngày), tỉ lệ sống (95%), hệ số phân đàn (3,13%) và hệ số chuyển đổi thức ăn (1,8). 

Đăng ngày 28/10/2022
Hồng Huyền @hong-huyen
Kỹ thuật

Biện pháp quản lý thức ăn hiệu quả trong nuôi tôm

Thức ăn trong nuôi tôm chiếm một phần chi phí khá cao. Quản lý thức ăn hiệu quả trong nuôi tôm là một yếu tố quan trọng giúp tăng trưởng tôm khỏe mạnh, giảm chi phí, mang lại lợi nhuận cho người nuôi tôm và bảo vệ môi trường. Dưới đây là một số biện pháp quản lý thức ăn hiệu quả trong nuôi tôm:

Tôm thẻ
• 10:00 17/01/2025

Các biện pháp xử lý nước trước khi thả tôm

Đối với người nuôi tôm, việc xử lý nước nuôi tôm là rất quan trọng. Khi nguồn nước trong ao luôn sạch, sẽ giúp cho tôm khỏe mạnh, mau lớn và phòng tránh được rất nhiều loại bệnh. Sau đây là biện pháp xử lý nước trước khi thả tôm vào ao nuôi.

Xử lý nước
• 11:39 15/01/2025

Điểm danh các dấu hiệu tôm đang thiếu hụt dinh dưỡng

Tôm là loài sinh vật nhạy cảm với môi trường sống và chế độ dinh dưỡng. Khi thiếu hụt dinh dưỡng, tôm sẽ biểu hiện qua những dấu hiệu rõ rệt trên cơ thể và hành vi. Nhận biết sớm những dấu hiệu này giúp người nuôi có biện pháp khắc phục kịp thời, tránh gây thiệt hại nghiêm trọng.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:23 14/01/2025

Kiểm soát dịch bệnh do virus trên cá rô phi

Cá rô phi là một trong những loài thuỷ sản được nuôi phổ biến nhất trên thế giới, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế xã hội và an ninh lương thực. Tuy nhiên, dịch bệnh do virus trên cá rô phi gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và sản lượng. Để đối phó, việc kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh đòi hỏi những chiến lược tổng thể, tích hợp và bền vững.

Cá rô phi
• 09:44 14/01/2025

Cá lóc cảnh có dễ chăm sóc không?

Cá lóc cảnh đang trở thành một loại cá cảnh được yêu thích nhờ vẻ đẹp mạnh mẽ và tính cách linh hoạt. Tuy nhiên, rất nhiều người vẫn tự hỏi liệu loại cá này có dễ chăm sóc hay không. Hãy cùng Tép Bạc tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Cá lóc cảnh
• 03:08 30/01/2025

Cách kiểm soát lượng thức ăn để giảm chi phí

Việc nuôi tôm một cách hiệu quả và tiết kiệm không chỉ là việc cung cấp đủ thức ăn cho chúng, mà còn là sự kết hợp hài hòa giữa các biện pháp quản lý môi trường, lịch trình cung cấp thức ăn, và sử dụng thông minh nguồn thức ăn tự nhiên và nhân tạo, sử dụng công nghệ mới.

Tôm thẻ
• 03:08 30/01/2025

Nhu cầu tiêu thụ thủy sản hữu cơ tại các nước phát triển

Trong xu hướng tiêu dùng bên vực, ngày càng nhiều quốc gia phát triển chú trọng đến sản phẩm hữu cơ, bao gồm cả thủy sản. Sản phẩm hữu cơ được đánh giá cao nhờ quy trình sản xuất an toàn, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và giảm thiểu tác động đến môi trường.

Thủy sản
• 03:08 30/01/2025

Lợi ích kinh tế và mô hình nuôi cá lóc hiệu quả cho nông dân

Trong bối cảnh phát triển bền vững ngành nông nghiệp, việc kết hợp giữa nuôi trồng thủy sản và canh tác truyền thống đang trở thành xu hướng.

Nuôi cá lóc
• 03:08 30/01/2025

Khoáng tạt và khoáng trộn: Ưu và nhược điểm từng loại

Trong nuôi tôm, cung cấp đầy đủ khoáng chất là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển và sinh trưởng đồng đều của tôm. Hiện nay, người nuôi thường sử dụng hai hình thức bổ sung khoáng chất: khoáng tạt và khoáng trộn. Mỗi hình thức đều có những ưu và nhược điểm riêng, phù hợp với tùy tình huống và mục đích sử dụng.

Khoáng cho tôm
• 03:08 30/01/2025
Some text some message..