Vi bào tử và bệnh vi bào tử ký sinh trên tôm

Vi bào tử thuộc nhóm ký sinh nội bào, có lớp vỏ khá bền vững. Vi bào tử ký sinh ở nhiều loài giáp xác, côn trùng, sán lá, giun tròn,... trong đó có 3 giống thường ký sinh gây bệnh trên tôm.

tôm chậm lớn
Tôm nhiễm vi bào tử thường chậm lớn và phân đàn. Ảnh: Tepbac

1. Tổng quan về vi bào tử

1.1 Vị trí phân loại

Ngành Microsporidia (Balbiani, 1882) Weiser, 1977

Lớp Microsporea Levine & Corliss, 1963

Bộ Glugeida Issi,1983

Họ Glugeidae Gurley,1893

Giống Pleistophora Gurley,1893 (Syn. Plistophora)

Giống Ameson (Syn. Nosema)

Họ Thelohaniidae Hazard et Ololacre,1975

Giống Thelohania Hennguy, 1892 (Syn. Agmasoma)

Họ Tuzetiidae Sprague et al., 1977

Giống Tuzetia

Họ Enterocytozoonidae Caly et Owen, 1990

Giống Enterocytozoon Desportes et al., 1985

1.2 Đặc điểm cấu tạo vi bào tử trùng

Cấu tạo cơ thể của vi bào tử rất đơn giản, bên ngoài có màng do chất kitin tạo thành, có cực nang hình dạng giống bào tử, bên trong có sợi tơ.


Hình 1: Cấu tạo vi bào tử điều chỉnh theo Didier, 1998.

1.3 Chu kì phát triển của vi bào tử


2. Bệnh do vi bào tử gây ra trên tôm

2.1. Bệnh do vi bào tử ở giáp xác

Vi bào tử ký sinh ở nhiều loài giáp xác, hiện nay đã mô tả các giống: Agmasoma, Ameson, Nosema, Pleistophora, Tuzetia, Thelohania, Flabelliforma, Glugoides, Vavraia, Ordospora, Nadelspora, Enterospora và Enterocytozoon (Kelly, 1987; Landgdon, 1991; Elizabeth et al., 2002; Moodie et al., 2003; Amogan et al., 2006; Stentiford et al., 2007; Somjintana et al., 2009), 50 loài vi bào tử ký sinh ở nhóm chân chèo (Copepoda); 30 loài vi bào tử ký sinh ở Cladocera và hơn 30 loài ở tôm nước mặn, tôm he (P. monodon, P. merguiensis, P. setiferus...), tôm nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Cherax spp...), cua (Cancer magister, C. maenas) và tôm hùm (Panulirus ornatus P. cygnus).

Ngoài ra vi bào tử ký sinh trên côn trùng, sán lá, giun tròn

Có 3 giống thường ký sinh gây bệnh ở tôm:

Bộ Glugeida Issi,1983

Họ Thelohaniidae Hazard et Ololacre,1975

Giống Thelohania Hennguy, 1892 (còn gọi Agmasoma)

Họ Glugeidae Gurley,1893

Giống Pleistophora Gurley,1893 (còn gọi Plistophora)

Giống Ameson (còn gọi Nosema)

Các giống bào tử ký sinh ở tôm cấu tạo cơ thể tương tự như Glugea. Chiều dài bào tử khoảng 1-8 µm. Đặc điểm của mỗi giống khác nhau, giai đoạn tế bào giao tử (Sporont) hay gọi bào nang. Số lượng bào tử trong bào nang của từng giống khác nhau:

- Ameson (= Nosema), kích thước bào tử 2,0 x 1,2 µm, trong bào nang có đơn bào tử.

- Pleistophora: kích thước bào tử 2,6 x2,1 µm, trong bào nang có 16-40 bào tử.

- Agmasoma (= Thelohamia) penaei: kích thước bào tử 3,6 x 5,0 hoặc 5,0 x 8,2 µm, trong bào nang có 8 bào tử.

- Agmasoma (= Thelohamia) luorara: Kích thước bào tử 3,6 x 5,4 µm, trong bào nang có 8 bào tử.

Vi bào tử ký sinh trong các tổ chức của tôm, chúng bám vào cơ vân gây nên những vết tổn thương lớn làm đục mờ cơ vì thế nên gọi là bệnh tôm “sợi bông trắng”. Vi bào tử ký sinh ở nhiều loài tôm he: P. monodon, P. merguiensis, P. setiferus,..

Bệnh vi bào tử trên ba loài tôm he Fenneropenaeus indicus, Penaeus monodonP. semisulcatus, ở Madagascar (M. Toubiana VÀ ctv, 2004). Vi bào tử ký sinh trên cơ của tôm làm các vết tổn thương màu trắng đục (bông gòn). Bào tử hình ô van kích thước 2,6x1,6 μm ký sinh trên 2 loài tôm Fenneropenaeus indicus, Penaeus semisulcatus. Bào tử hình cầu đến hình ô van kích thước 1,4 x 1,1 μm ký sinh trên tôm sú Penaeus monodon.

Bệnh vi bào tử (Enterospora canceri) trên cua (G. D. Stentiford và CTV, 2007). Vi bào tử Enterospora canceri (Enterocytozoonidae) ký sinh trên mô hình ống gan tụy của cua (Cancer pagurus), bào tử trưởng thành kích thước (1.3 ± 0.02 × 0.7 ± 0.01 μm).

2.2. Bệnh vi bào tử (Enterocytozoon hepatopenaei-EHP) trong gan tụy của tôm sú

Năm 2000-2002 ở Thái Lan (theo Kanokporn Chayaburakul, 2004) đã phát hiện bệnh chậm lớn ở tôm sú nuôi, tác nhân là do 1 chủng vi bào tử ký sinh ở gan tụy. Bệnh đã gây thiệt hại gần 300 triệu USD năm 2002.

Năm 2009, theo Somjintana Tourtip và CTV, đã công bố vi bào tử gây bệnh trong gan tụy của tôm sú là loài vi bào tử nội ký sinh Enterocytozoon hepatopenaei.

Vi bào tử Enterocytozoon hepatopenaei (Enterocytozoonidae), được xác định ký sinh trên gan tôm sú. Các giai đoạn từ hợp tử sinh bào tử vô tính (Sporogonal plasmodia) đến bào tử trưởng thành chúng đều kí sinh trong tế bào chất của tế bào gan tụy hình ống (vật chủ). Có rất nhiều nhân bào tử vô tính kết dính trực tiếp với tế bào chất và chứa rất nhiều hạt nhỏ (Bleb) trên bề mặt tế bào tôm.

Vi bào tử sự sinh sản nguyên phân xảy ra trong suốt giai đoạn đầu phát triển của kí sinh trùng và một số lượng lớn tiền nguyên bào tử (sporoblast) được hình thành trong tế bào kí sinh trùng. Những đĩa đậm đặc và tiền chất của sợi tơ đã phát triển trong tế bào chất của giai đoạn đầu kí sinh trùng để hình thành tiền nguyên bào tử từ bề mặt của hợp tử. Bào tử có hình bầu dục, kích thước 0,7x1,1 μm và đơn nhân, phía trước cực nang có 5-6 vòng sợi tơ, có không bào phía sau, có đĩa bám gắn với sợi tơ ở đầu cực nang, vách tế bào đậm đặc mỏng. Vách tế bào cấu tạo gồm màng sinh chất, lớp nội bào sáng dầy khoảng 10 nm và lớp đậm đặc ở ngoại bào dầy khoảng 2nm. Đoạn mồi được thiết kế để khuyếch đại đoạn DNA của bộ gene kí sinh trùng SSU rRNA có kích thước là 848 bp trên ngân hàng genbank (GenBank FJ496356). Trình tự đoạn khuếch đại cho thấy 84% tương đồng với trình tự nucleotide của Enterocytozoon bieneusi. Dựa trên những đặc tính của siêu cấu trúc cho thấy kí sinh trùng thuộc họ Enterocytozoonidae. Tế bào chất của plasmodia và trình tự SSU rRNA có sự khác biệt với E. bienseusi là 16%, vì vậy kí sinh trùng này được xem là một loài mới E.hepatopenaei thuộc giống Enterocytozoon.

2.2.1. Dấu hiệu bệnh lý vi bào tử

Trạng thái: Tôm bị bệnh hoạt động chậm chạp, bơi vào bờ ao và chết (hình 2). Tỷ lệ tôm chết tăng nhanh, trong vòng 1-2 tuần tôm chết 60-70%, nếu tôm bệnh nặng có thể chết tới 100%.

Dấu hiệu bên ngoài: Tôm bị bệnh không có dấu hiệu bệnh đặc trưng, thường tôm chậm lớn và phân đàn (hình 3).

Dấu hiệu bên trong: Gan tụy tôm bệnh nặng hoại tử (dịch hóa), tôm nhẹ không có đấu hiệu rõ ràng. Khi tôm yếu và chết gan tụy thối rữa rất nhanh.

Dấu hiệu mô bệnh học: Mô hình ống gan tụy hầu hết hoại tử (rỗng) và có chứa nhiều giọt mỡ (hình 4). Một số tế bào trên mô hình ống trương to chứa đầy các hạt nhỏ, nhân phân hóa (hình 5, 6,7.8)

tôm chết
Hình 2: Tôm bơi vào bờ và chết (mẫu thu 8/2010, Bạc Liêu)

tôm phân đàn
Hình 3: Tôm bệnh chậm lớn, phân đàn (mẫu thu, tháng 8/2010- Bạc Liêu)

bào tử ehp
Hình 4: Bào tử trưởng thành trong tế bào gan tụy tôm sú chứa đầy hạt nhỏ, nhân phân hóa (nhuộm giemsa- mẫu thu ở Tiền Giang, 8/2010)

bào tử ehp
Hình 5: Bào tử trưởng thành trong gan tụy tôm sú (nhuộm giemsa- mẫu thu ở Sóc Trăng, 8/2010)

gan tụy hoại tử
Hình 6: Gan tụy hoại tử (dịch hóa) (mẫu thu 8/2010, Bạc Liêu)

gan tụy tôm
Hình 7: Tế bào mô hình ống gan tụy trương to, chứa đầy hạt nhỏ, nhân phân hóa (nhuộm H&E, mẫu thu Hải Phòng, 8/2010)

tế bào gan tụy tôm
Hình 8: Tế bào mô hình ống gan tụy trương to, chứa đầy hạt nhỏ, nhân phân hóa (nhuộm H&E, mẫu thu Bạc Liêu, 8/2010)

2.2.2. Tác nhân gây bệnh vi bào tử

Tác nhân gây bệnh bước đầu điều tra ở một số địa điểm nuôi tôm tại Việt Nam xác đinh chúng giống vi bào tử (Microsoporidia) thuộc giống Enterocytozoon, họ Enterocytozoonidae ký sinh nội bào.

Nhuộm gram bào tử trưởng thành bắt màu tím (hình 9,10) ở tế bào chất của tế bào gan tụy tôm sú.

Hình kính hiển vi điện tử bào tử trưởng thành cắt dọc hình bầu dục, kích thước 0,60 x 1,86 μm, phía trước có cực nang (PP), đỉnh phía trước là đĩa bám (ad), phía sau có không bào (PV), giữa có 1 nhân (N), hai bên cực nang có 5 vòng sợi tơ (pf). (hình 10-11). Các giai đoạn phát triển của bào tử đều phát triển ở trong tế bào chất của vật chủ (tế bào gan tụy), trên mặt tế bào vật chủ có chứa nhiều hạt nhỏ (bleb)

bào tử EHP
Hình 9: Bào tử trưởng thành trong gan tụy tôm sú (nhuộm gram- mẫu thu ở Hải Phòng, 8/2010)

bào tử EHP
Hình 10: Bào tử trưởng thành trong gan tụy tôm sú (nhuộm gram- mẫu thu ở Cà Mau, 9/2010)

bào tử EHP


Hình 11: Bào tử cắt dọc hình bầu dục, phía trước có cực lạp thể (PP), đỉnh phía trước là đĩa bám (ad), phía sau có không bào (PV), giữa có 1 nhân (N), hai bên cực nang có 5 vòng sợi tơ (pf) (HKHVĐT- mẫu thu Hải Phòng, 8/2010)


Hình 12: Bào tử trưởng thành trong tế bào chất của tế bào biểu bì mô hình ống gan tụy tôm sú (HKHVĐT- mẫu thu Hải Phòng, 8/2010)

2.2.3. Phân bố của bệnh vi bào tử

Vi bào tử ký sinh ở nhiều loài giáp xác, hiện nay đã mô tả các giống: Agmasoma, Ameson, Nosema, Pleistophora, Tuzetia, Thelohania, Flabelliforma, Glugoides, Vavraia, Ordospora, Nadelspora, Enterospora và Enterocytozoon (), 50 loài vi bào tử ký sinh ở nhóm chân chèo (Copepoda); 30 loài vi bào tử ký sinh ở Cladocera và hơn 30 loài ở tôm nước mặn, tôm he (P. monodon, P. merguiensis, P. setiferus...), tôm nước ngọt (Cherax quadricarinatus, Cherax spp...), cua (Cancer magister, C. maenas) và tôm hùm (Panulirus ornatus và P. cygnus)

Ngoài ra vi bào tử ký sinh trên côn trùng, sán lá, giun tròn

Theo Somjintana Tourtip và CTV, 2009- Thái Lan vi bào tử (Enterocytozoon hepatopenaei) ký sinh trong gan tụy của tôm sú (Penaeus monodon); Vi bào tử trên ba loài tôm he Fenneropenaeus indicus, Penaeus monodonP. semisulcatus, ở Madagascar (M. Toubiana VÀ ctv, 2004); Bệnh vi bào tử (Enterospora canceri) trên cua (G. D. Stentiford và CTV, 2007);

Ở Việt Nam bước đầu điều tra cho thấy vi bào tử có thể nhiễm từ giai đoạn postlarvae của tôm. Tôm sú đưa vào nuôi thương phẩm từ 20 ngày đến 120 ngày bệnh có thể xuất hiện. Bệnh xuất hiện lan rộng khắp từ miền Bắc đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Hải Phòng, Tiền Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau đã điều tra năm 2010), thường gặp ở khu nuôi tôm công nghiệp.

Bệnh xuất hiện nhiều khi thời tiết biến động: mưa, nắng thất thường, môi trường nước nhiễm bẩn…

Bệnh vi bào tử (Enterocytozoon hepatopenaei) trong gan tụy của tôm sú (Penaeus monodon) trên thế giới đã có một tác giả nghiên cứu (Somjintana Tourtip và CTV, 2009- Thái Lan); Bệnh vi bào tử trên ba loài tôm he Fenneropenaeus indicus, Penaeus monodon P. semisulcatus, ở Madagascar (M. Toubiana VÀ ctv, 2004); Bệnh vi bào tử (Enterospora canceri) trên cua (G. D. Stentiford và CTV, 2007); Bệnh vi bào tử (Enterocytozoon salmonis) trên cá hồi (Chilmonczyk S và CTV, 1991)

Tôm sú đưa vào nuôi từ 20 ngày đến 120 ngày bệnh có thể xuất hiện. Bệnh xuất hiện lan rộng khắp từ miền Bắc đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (Hải Phòng, Tiền Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau đã điều tra năm 2010), thường gặp ở khu nuôi tôm công nghiệp.

Bệnh xuất hiện nhiều khi thời tiết biến động: mưa, nắng thất thường, môi trường nước nhiễm bẩn…

2.2.4. Phương pháp chẩn đoán bệnh vi bào tử

- Phương pháp mô bệnh học: Nhuộm gram, nhuộm giemsa, nhuộm H&E

- Soi kính hiển vi điện tử.

- Phương pháp sinh học phân tử: khuyếch đại đoạn ADN của bộ gene SSU rARN của vi bào tử

2.2.5. Phương pháp phòng bệnh vi bào tử

Vi bào tử thuộc nhóm ký sinh nội bào, chúng có vỏ khá bền vững nên việc dùng thuốc trị bệnh gặp rất khó khăn, do đó biện pháp chính là phòng bệnh cho tôm nuôi, dựa trên nguyên tắc sau:

- Diệt tác nhân gây bệnh từ môi trường: Dùng viên sủi TCCA diệt tác nhân gây bệnh ở đáy ao nuôi và môi trường nước. Dùng chế phẩm vi sinh làm sạch môi trường, hạn chế thay nước ngăn ngừa mầm bệnh từ môi trường bên ngoài vào. Nếu thay nước phải lấy từ ao lắng đã được khử trùng.

- Tăng sức đề kháng bệnh cho tôm: Dùng một số chế phẩm vi sinh (Bêta Glucan, Vitamin...) cho tôm ăn tăng sức đề kháng bệnh cho tôm nuôi.

- Phục hồi chức năng của gan tụy tôm bị hoại tử: Dùng thuốc đa axit amin, Enzym, đa Vitamin, đa vi lương… để nhanh chóng phục hồi gan tụy cho tôm nuôi.

Đăng ngày 19/11/2022
Bùi Quang Tề @bui-quang-te
Dịch bệnh

Ghẹ vuông chắc thịt không thua ghẹ biển!

Nếu có dịp về Năm Căn, Ngọc Hiển, Ðầm Dơi, ngoài tôm, cua, cá, sò…. thì đừng quên thưởng thức đặc sản ghẹ vuông. Ghẹ vuông chắc thịt, ngon nên được nhiều người dân địa phương, du khách cũng như thị trường tiêu thụ ưa chuộng.

Ghẹ vuông
• 11:58 07/06/2021

Ảnh đẹp thủy sản: Món ăn mang đậm nét đồng quê Việt

Ảnh đẹp thủy sản hôm nay lại mang chúng ta đến gần hơn với những món ăn gắn liền của tuổi thơ qua các nhìn ảnh vô cùng đẹp đẽ, những món ăn mà đã gắn liền với biết bao thế hệ.

Cua đồng.
• 19:49 28/05/2021

Ảnh đẹp: Loài hoa của miền sông nước

Miền Tây không chỉ có sông nước mênh mông mà cảnh sắc lại hữu tình. Kết hợp từ những loài hoa tím hồng rực rỡ hòa quyện tạo nên màu sắc của đồng bằng. Đi đâu chúng ta cũng có thể bắt gặp dễ dàng các loài hoa ấy.

Hoa sen.
• 12:13 24/05/2021

Nhật ký về quê

Quê hương là chùm khế ngọt, dù bạn có đi xa bao lâu thì quê hương cũng luôn mở vòng tay chào đón bạn quay trở về, nếu có một ngày bản thân cảm thấy mệt mỏi ở chốn sài gòn nhộn nhịp thì hãy tạm gác mọi chuyện về quê một chuyến nhé!

Tôm càng xanh.
• 13:44 20/05/2021

Đột phá mới xử lý nấm và phân trắng trên tôm bằng công nghệ Nano

Trước những thách thức dai dẳng từ nấm đồng tiền, nấm thủy mi và các bệnh đường ruột như phân trắng, một giải pháp công nghệ mới đang thu hút sự chú ý của ngành tôm.

Lễ ra mắt
• 17:00 14/11/2025

Acid Butyric – Tăng cường đề kháng tự nhiên của tôm

Acid Butyric vừa chống lại Vi khuẩn Vibrio spp, vừa củng cố sức khỏe đường ruột cho tôm.

Acid Butyric củng cố sức khỏe đường ruột cho tôm
• 10:00 31/08/2025

Vibrio tăng mạnh tại vùng nuôi: Gây bệnh ra sao và xử lý thế nào?

Theo cảnh báo từ Farmext LAB, nửa đầu 8/2025 tình hình khuẩn Vibrio đang duy trì mức cảnh báo cao ở các vùng nuôi. Việc phân tích quá trình gây bệnh trong gan tụy tôm và áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời.

Tình hình khuẩn Vibrio đang duy trì mức cảnh báo cao ở các vùng nuôi
• 11:00 26/08/2025

Bệnh hoại tử thần kinh (VNN) trên cá chẽm

Cá chẽm là một trong những đối tượng nuôi thương phẩm có giá trị cao và được ưa chuộng tại nhiều quốc gia Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, một trong những thách thức nghiêm trọng đối với người nuôi cá chẽm hiện nay là bệnh hoại tử thần kinh do virus – còn gọi là Viral Nervous Necrosis (VNN) hoặc bệnh Betanodavirus. Đây là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, đặc biệt ở giai đoạn cá giống và cá con, có thể gây thiệt hại nặng nề lên tới 100% nếu không phát hiện và xử lý kịp thời.

Bệnh VNN trên cá chẽm
• 15:19 07/07/2025

Cách nhận biết tôm nhiễm độc khí NO2, NH3

Khí độc NH3 và NO2 được ví như những sát thủ thầm lặng tích tụ dưới đáy ao, có khả năng xóa sổ cả đàn tôm chỉ sau một đêm. Việc nhận diện sớm các dấu hiệu nhiễm độc và nắm vững quy trình xử lý cấp tốc trong "6 giờ vàng" là kỹ năng sống còn để bảo vệ thành quả vụ nuôi.

Ao tôm
• 22:26 12/12/2025

Ngành thủy sản Việt khai mở không gian phát triển mới

Bằng việc khai mở những thị trường mới và sáng tạo các sản phẩm độc đáo, ngành thủy sản Việt Nam đang vượt qua các biến động của thế giới, hướng tới mục tiêu xuất khẩu kỷ lục 11,3 tỷ USD trong năm 2025.

Tôm
• 22:26 12/12/2025

Quảng Ninh ứng dụng công nghệ 4.0, sản lượng tôm về đích sớm

Với quyết tâm đưa khoa học công nghệ vào lĩnh vực thủy sản, Quảng Ninh đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Nhờ áp dụng các mô hình nuôi tiên tiến, sản lượng tôm của tỉnh đã hoàn thành 100% kế hoạch năm 2025 ngay từ tháng 11, đồng thời tạo ra một cuộc cách mạng trong việc bảo vệ môi trường biển.

Nuôi trồng thủy sản
• 22:26 12/12/2025

Hoa Kỳ yêu cầu chứng nhận mới cho thủy sản xuất khẩu

Cơ quan Nghề cá Hoa Kỳ (NOAA) vừa áp dụng một quy định mới, yêu cầu các lô hàng thủy sản nhập khẩu phải có Giấy Chứng nhận Đạt yêu cầu Nhập khẩu (COA). Quy định này nhằm đảm bảo sản phẩm tuân thủ Đạo luật Bảo vệ Động vật Biển có vú (MMPA).

Chế biến thủy sản
• 22:26 12/12/2025

VNF Infographic Series: Chitosan – Ứng dụng kháng khuẩn/nấm

Trong bài infographic trước, chúng ta đã khám phá cách chitosan thể hiện tính kháng khuẩn/nấm hiệu quả của mình thông qua các cơ chế như tương tác với điện tích âm, phá vỡ màng tế bào vi sinh vật và thay đổi môi trường sống của chúng, khiến chúng không thể phát triển.

Ứng dụng của Chitosan
• 22:26 12/12/2025
Some text some message..