Làm sao để nhận biết phèn có trong ao nuôi?
Có rất nhiều nguyên nhân khiến phiền xuất hiện trong ao nuôi. Nếu ao của bạn ở vùng đất có chứa hàm lượng sulfat cao, trong khi các hợp chất hữu cơ phân hủy ở điều kiện yếm khí sẽ hình thành vi khuẩn khử sulfat, lúc này lưu huỳnh (trong thực vật, trong nước biển, trong đất) sẽ kết hợp với lượng sắt có trong trần tích dưới đáy ao và tạo thành FeS2 (phèn- pyrite).
Còn một nguyên nhân phổ biến nữa đó chính là khi mưa kéo dài, nước mưa rửa trôi phèn trên bờ ao xuống và hoạt động của tôm cũng là một trong những nguyên nhân khiến ao tôm bị phèn.
Người nuôi có thể phát hiện ao nuôi bị phèn thông qua các hiện tượng sau đây:
- Nước ao chuyển màu trà nhạt, trong hơn và có váng vàng nhạt nổi trên mặt nước, kiểm tra độ pH thấy giảm.
- Ao bị nhiễm phèn sẽ khiến mang và thân tôm chuyển sang màu vàng, vỏ tôm cứng hơn bình thường, tôm bỏ ăn sau mưa.
- Những ao bị nhiễm phèn nặng tôm có hiện tượng tấp mé bờ, thậm chí chết rải rác do phèn bám vào mang tôm làm cản trở quá trình lấy oxy của ao.
Men vi sinh hạ phèn liệu có hiệu quả?
Men vi sinh hạ phèn cũng là một trong số các loại men vi sinh thủy sản thường dùng trong nuôi trồng thủy sản. Loại men này về công dụng có sự khác biệt đặc trưng đó chính là nó được dùng để xử lý ao nhiễm phèn nuôi tôm mật độ cao do thay đổi môi trường vi mô.
Kiểm tra hàm lượng phèn trong ao thường xuyên là cách để kiểm soát chúng
Trong chăn nuôi thủy sản, bà con không chỉ lo bệnh tật gây hại đến vật nuôi mà nỗi lo nước bị nhiễm phèn, nhiễm mặn quá mức khiến vật nuôi dễ bệnh chết cũng là nỗi ám ảnh không hề nhỏ.
Khi người nuôi lựa chọn đúng dòng men vi sinh hạ phèn chất lượng sẽ giúp:
- Giảm phèn nhanh chóng và ổn định chất lượng nước trong ao nuôi tôm
- Thân thiện với môi trường và an toàn cho tôm nuôi
- Làm sạch nước và đáy ao nuôi tôm một cách hiệu quả
Một số chế phẩm vi sinh hiện nay có vai trò khử phèn chứa một số loại vi khuẩn trong đó có Bacillus spp, Thiobacillus versutus, Thiobacillus ferrooxidans, Rhodopseudomonas... có vai trò loại bỏ pyrite (FeS2) dư thừa trong ao nuôi trồng thuỷ sản qua các phản ứng như sau:
Ban đầu một lượng lớn pyrite (FeS2) được tiếp xúc không khí trong giai đoạn phơi khô ao. Sự tiếp xúc của pyrite với oxy gây ra phản ứng hòa tan và sự oxy hóa tự nhiên của lưu huỳnh thành sulfate, hình thành sắt II (Fe2+) và axít sulfuric:
2 FeS2 + 7 O2 + 2 H2O -> 2 Fe2+ + 4 H2SO4
Tiếp theo, các sản phẩm của phản ứng 1 có lợi cho sự phát triển của vi khuẩn, chúng oxy hóa sắt II (Fe2+) (có nguồn gốc từ pyrite) thành sắt III (Fe3+):
Fe2+ + 1/4 O2 + H+ -> Fe3+ +1/2 H2O
Men vi sinh có thể hỗ trợ khử phèn an toàn cho ao có tôm
Sản phẩm của phản ứng là Sắt III (Fe3+) sẽ một phần trở thành nguồn khoáng chất cung cấp cho tôm, cá, tảo, vi khuẩn và các vi sinh vật trong quá trình phát triển. Một phần tham gia vào phản ứng 3. Trong chu kỳ tăng sinh tiếp theo, Sắt III (Fe3+) sẽ tiếp tục tham gia phản ứng với lượng pyrite dư thừa, hình thành nhiều sắt II (Fe2+):
FeS2 + 14 Fe3+ + 8 H2O -> 15 Fe2+ + 2 SO42- + 16 H+
Các sản phẩm của chu kỳ tăng sinh sắt II (Fe2+) và axit sulfuric (H2SO4) tham gia lại phản ứng 2, kích thích sự sinh trưởng của vi khuẩn Bacillus spp., tảo và tôm nuôi như một nguồn khoáng chất. Kết quả cuối cùng: Pyrite (FeS2) bị cạn kiệt, nhờ đó mang tôm, cá được làm sạch, giảm stress và tỷ lệ chết cho tôm, cá.
Phèn ảnh hưởng đến ao tôm và tôm rất nghiệm trọng. Ao nuôi khi nhiễm phèn sẽ rất khó gây màu nước, làm cho tảo không phát triển được, làm mất cân bằng quá trình tạo vỏ. Tôm bị nhiễm phèn sẽ lột xác không hoàn toàn, mềm vỏ, chậm phát triển và màu sắc kém,... Vì vậy, cần xử lý phèn trước khi thả nuôi thật kỹ, trong quá trình nuôi cần nên kiểm tra hàm lượng phèn trong ao thường xuyên để có thể điều chỉnh hợp lý.