Ảnh hưởng rong đỏ Eucheuma denticulatum lên tăng trưởng của cá

Thức ăn bổ sung rong đỏ Eucheuma denticulatum (EDP) giúp cá bơn vĩ (Paralichthys olivaceus) giúp tăng trưởng tốt hơn, cùng với tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Hàm lượng EDP bổ sung vào thức ăn cho cá được khuyến cáo vào khoảng 3%.

Ảnh hưởng rong đỏ Eucheuma denticulatum lên tăng trưởng của cá
Ảnh Hưởng Của Rong Đỏ Eucheuma denticulatum Lên Tăng Trưởng Và Huyết Học Của Cá Bơn Vỉ (Paralichthys olivaceus)

Giới thiệu

Rong biển chứa hàm lượng lớn các acid béo không no, đặc biệt là các n-3 và n-6 acid béo không no, các thành phần đóng vai trò quan trọng thúc đẩy quá trình trao đổi chất, kích thích tăng trưởng, giảm hàm lượng cholesterol và triglyceride trong máu.

Eucheuma denticulatum, rong đỏ Eucheuma denticulatum, rong đỏ với tôm, nguyên liệu thức ăn

Eucheuma denticulatum (N.L.Burman) Collins & Hervey

Rong hay tảo biển từ lâu đã được bổ sung vào thức ăn chô động vật thủy sản (ĐVTS), đặc biệt là các loài cá nuôi. Các loài rong tảo biển thường được sử dụng như một chất phụ gia trong thức ăn thủy sản bao gồm: các loài thuộc họ tảo bẹ (Marcrocystis), tảo lục (Ulta), rong sụn (Kappaphycus), và rong mứt (Porphyra). Hàm lượng protein trong rong tảo biển dao động khoảng (5-30%) tùy loài, và chứa hàm lượng amino acid tương đối cao. Bên cạnh đó, việc sử dụng rong bổ sung vào thức ăn cho tôm cá nuôi bên cạnh giá trị dinh dưỡng mang lại từ rong, còn giúp tiết kiệm chi phí do nguồn rong rất phong phú từ tự nhiên và giá thành tương đối thấp.

Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm được bố trí tại trung tâm nghiên cứu thủy sản thuộc Khoa Thủy Sản, trường Đại Học Kagoshima, Nhật Bản. Nghiên cứu nhằm đánh giá việc bổ sung EDP vào thức ăn lên tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, và cá chỉ tiêu huyết học của cá bơn vĩ.

Thí nghiệm bao gồm 5 nghiệm thức với 3 lần lặp lại được trình bày trong Bảng. Cá bơn vĩ với trọng lượng ban đầu trung bình là 0.42 g, cá được bố trí trong bể polyethylene 100 lít với mật độ 12 cá/bể. Thí nghiệm được bố trí với hệ thống nước chảy liên tục đảm bảo lượng nước được thay đổi 100%/ngày. Cá được cho ăn 2 lần/ngày, thức ăn thừa và phân được xiphong mỗi ngày. Trong suốt thời gian thí nghiệm các chỉ tiêu môi trường được theo dõi mỗi ngày, đảm bảo dao động không quá lớn, các chỉ tiêu bao gồm: nhiệt độ (16,5±1,4oC), pH (7,7±0,4), và độ mặn (32,6±0,6%o). Cá được cho ăn theo nhu cầu.  Các chỉ tiêu tăng trưởng và huyết học của cá được thu sau 56 ngày thí nghiệm.

Nghiệm thức

% bột cá (FMC)

% bột đậu nành (SPC)

% rong đỏ (EDP)

Đối chứng dương (PC)

56

0

0

Đối chứng âm (NC)

56

15

0

Bổ sung EDP 3% (D3%)

56

15

3

Bổ sung EDP 6% (D6%)

56

15

5

Bổ sung EDP 9% (D9%)

53.9

15

9

Kết quả nghiên cứu

Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỷ lệ sống: Sau 56 ngày nuôi; tỷ lệ sống ở các nghiệm thức đều đạt 100%, lượng thức ăn ăn vào (FI) không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P>0.05).

Hiệu quả sử dụng thức ăn (FER) ở nghiệm thức NC thấp hơn so với các nghiệm thức khác; đặc biệt cá ở nghiệm thức D3% và D6% cao hơn rất nhiều so với cá ở nghiệm thức NC (P<0.05)

Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR), tăng trọng theo % (WG), và tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) tăng dần ở cá ở các nghiệm thức D3%, D6%, và D9% và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức NC (P<0.05).

Hiệu quả sử dụng protein (PER) của cá ở nghiệm thức D3% và D6% không khác biệt so với cá ở nghiệm thức PC; trong khi đó, PER của cá ở nghiệm thức D9% là thấp hơn so với PER của cá ở nghiệm thức D3%, D6%, và PC (P<0.05).

Thành phần hóa học và các chỉ tiêu huyết học của cá:

Các thành phần hóa học cơ bản của cá sau thí nghiệm được phân tích bao gồm ẩm độ, protein thô, tổng lipid, và hàm lượng tro. Các chỉ tiêu huyết học của cá sau thí nghiệm được phân tích bao gồm: hematocrit (Ht), hàm lượng haemoglobin (Hb), tổng cholesterol (total cholesterol, Tcho), hàm lượng triglycerides (TG), glucose (Glu), tổng bilirubin (Tbil), hàm lượng blood urea nitrogen (BUN), hoạt động của enzyme (glutamyl oxaloacetic transaminase, (GOT)) và glutamic pyruvate transaminase (GPT)). Kết quả cho thấy tất cả các chỉ tiêu huyết học của cá khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức (P>0.05), ngoại trừ Tcho và TG. Hàm lượng Tcho của cá ở các nghiệm thức D3%, D6%, và D9% thấp hơn so với cá ở nghiệm thức NC và PC (P<0.05); trong đó, hàm lượng Tcho của cá ở nghiệm thức PC cao hơn so với cá ở nghiệm thức PC. Hàm lượng TG của cá ở nghiệm thức PC cao hơn so với cá ở các nghiệm thức còn lại (P<0.05).

Thành phần acid béo (fatty acid)

Kết quả cho thấy tất cả các acid béo của cá không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P>0.05) ngoại trừ 18:3n-3, 20:5n-3, 22:5n-3 và 22:6n-3. Các acid béo 18:3n-3, 20:5n-3, 22:5n-3 and 22:6n-3, acid béo tổng số và PUFA của cá ở các nghiệm thức D3%, D6%, D9% và PC cao hơn so với của cá ở nghiệm thức NC (P<0.05).

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của việc bổ sung rong đỏ Eucheuma denticulatum (EDP) vào thức ăn cho cá bơn vĩ (Japanese flounder). Bổ sung EDP với 3% vào thức ăn cho kết quả tăng trưởng tốt cùng với tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Bổ sung EDP cho thấy hàm lượng cholesterol và triglycerides trong máu giảm, ngược lại hàm lượng omega-3 trong thịt cá tăng lên.

Kết quả từ nghiên cứu này cho thấy có thể sử dụng EDP bổ sung vào thức ăn cho cá bơn vĩ, tuy nhiên cần có những nghiên cứu sâu hơn nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung EDP lên khả năng tiêu hóa, đặc biệt là khả năng tiêu hóa chất xơ carbohydrate vì rong biển thường chứa hàm lượng cao các carbohydrates, polysaccharides và chất xơ.

Onlinelibrary
Đăng ngày 27/09/2017
HUỲNH NHƯ Lược dịch
Khoa học

Liên kết khép kín chuỗi rong biển

Sáng 25/10/2024, tại Hà Nội, diễn ra lễ ký liên kết khép kín chuỗi rong biển giá trị cao giữa doanh nghiệp thu mua chế biến và doanh nghiệp cung cấp giống với Trung tâm ICAFIS thuộc Hội Thủy sản Việt Nam (đang phối hợp thúc đẩy chương trình hỗ trợ người dân trồng 1.000 ha rong biển).

Rong biển
• 10:07 01/11/2024

Siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng độ mặn thấp

Những năm gần đây, hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng trong các vùng địa lý có độ mặn thấp, nằm sâu trong đất liền đang phát triển nhanh do đặc điểm sinh học của tôm chống chịu thay đổi lớn về độ mặn và mật độ thả giống cao (Prangnell và cộng sự, 2019a).

Tôm thẻ chân trắng
• 10:45 28/10/2024

Điểm sáng từ cho lai cá mú trân châu và cá mú nghệ

Được biết cá mú lại hay còn gọi là cá mú trân châu, cá này là con lai giữa cá mú nghệ đực (Epinephelus lanceolatus) tên tiếng anh giant grouper là và cá mú cọp cái (Epinephelus fuscoguttatus) tên tiếng anh là tiger grouper.

Cá mú
• 10:54 16/10/2024

Biện pháp phòng vệ chống lại vi-rút đốm trắng: Bảo vệ qua trung gian RNAi ở tôm

Vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) đe dọa đáng kể đến ngành nuôi tôm trên toàn thế giới.

Tôm bệnh đốm trắng
• 09:00 10/10/2024

Tiêu chuẩn chất lượng thức ăn trong nuôi tôm: Yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả và sức khỏe

Thức ăn không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng mà còn là nền tảng để tôm tăng trưởng, phát triển hệ miễn dịch, và đạt đến kích cỡ thương phẩm. Để đạt được mục tiêu này, người nuôi cần nắm rõ các tiêu chuẩn chất lượng thức ăn và cách kiểm soát chúng trong suốt quá trình nuôi.

Tôm thẻ
• 07:16 14/11/2024

Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình nuôi cá điêu hồng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm

Nuôi thương phẩm cá điêu hồng trong lồng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm là một mô hình khá hiệu quả, giúp gia tăng giá trị sản phẩm và đảm bảo sự bền vững cho người nuôi. Mô hình này kết hợp giữa việc nuôi cá và các hoạt động tiêu thụ, cung cấp cho người nuôi một thị trường ổn định và giảm thiểu rủi ro về giá cả hay tiêu thụ sản phẩm. Dưới đây là các giải pháp cần lưu ý khi thực hiện mô hình này

Cá điêu hồng
• 07:16 14/11/2024

Sự hỗ trợ nhau ở các bộ phận trên cơ thể tôm

Mỗi bộ phận của tôm, từ vỏ ngoài cứng cáp đến các cơ quan tiêu hóa, hô hấp và bài tiết, đều giữ vai trò riêng biệt nhưng lại không thể hoạt động một cách độc lập. Sự liên kết này giúp tôm bảo vệ bản thân trước các mối nguy, tận dụng dinh dưỡng và duy trì sức khỏe.

Tôm thẻ chân trắng
• 07:16 14/11/2024

Chuyển giao kỹ thuật nuôi biển công nghiệp

Từ ngày 12 – 15/11/2024, tại thành phố Nha Trang, Tổng cục Thuỷ sản phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Văn phòng điều phối nông thôn mới Trung ương, Đại học Cần Thơ, Đại học Nha Trang và Quỹ Thiện tâm (Tập đoàn Vingroup).

Ông Trần Đình Luân
• 07:16 14/11/2024

Chức năng của vôi canxi trong nuôi tôm

Vôi canxi đóng vai trò quan trọng trong nuôi tôm nhờ vào các chức năng cải thiện chất lượng môi trường nước và sức khỏe tôm.

Vôi
• 07:16 14/11/2024
Some text some message..