An Giang: Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Ngày 28 tháng 7 năm 2017, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang đã ký Quyết định số 2281/QĐ-UBND về việc Phê duyệt Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

An Giang: Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
An Giang: Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Mục tiêu của Quy hoạch nhằm khai khác và sử dụng hiệu quả một phần tài nguyên đất đai, mặt nước của tỉnh, đặc biệt là tận dụng tối đa những diện tích đã đào ao sẵn để khôi phục và phát triển nghề nuôi, chế biến cá tra thành ngành sản xuất hàng hoá lớn, theo hướng tập trung, được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng, đảm bảo hiệu quả, bền vững và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, giải quyết thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động địa phương.

Cụ thể, đến năm 2025, diện tích mặt nước nuôi cá tra đạt 1.000 ha (công nghệ cao 30 ha), sản lượng đạt 300.960 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 380 triệu USD, thu hút 28.500 lao động; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2017 – 2025: về diện tích là 4,1%/năm, về sản lượng là 1,7%/năm, xuất khẩu là 4,6%/năm.

Đến năm 2030, diện tích mặt nước nuôi cá tra đạt 1.430 ha (công nghệ cao 180 ha), sản lượng đạt 472.500 tấn, sản lượng chế biến đạt 220.000 tấn (trong đó xuất khẩu chiếm 95%), xuất khẩu đạt 600 triệu USD, thu hút 38.000 lao động; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2026 – 2030: về diện tích là 3,6%/năm, về sản lượng là 9,4%/năm, xuất khẩu là 9,6%/năm.

Để cụ thể hóa các mục tiêu trên, quy hoạch đã đề ra các nhóm giải pháp cơ bản:

Tổ chức sản xuất trong nuôi, chế biến cá tra:  Tham gia chuỗi liên kết doanh nghiệp chế biến thủy sản, người nuôi cá, trung tâm giống thủy sản, doanh nghiệp cung ứng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y thủy sản; Khuyến khích các doanh nghiệp thủy sản thực hiện dự án liên kết chuỗi sản xuất tiêu thụ với nông dân và dự án chuỗi khép kín của doanh nghiệp từ sản xuất giống đến chế biến tiêu thụ xuất khẩu, sử dụng nguồn vốn từ Chương trình tín dụng ưu đãi phục vụ "Nông nghiệp sạch"; Tăng cường liên kết với các tỉnh cùng tham gia chuỗi sản xuất ngành hàng cá tra trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long để kết nối và chia sẻ thông tin về thị trường, giá cả, cơ chế, chính sách, về mùa vụ nuôi, diện tích, sản lượng nuôi cá tra nhằm phát huy tính liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cá Tra với các tỉnh trong vùng sản xuất cá tra của Đồng bằng sông Cửu Long, hướng đến phát triển bền vững.

Về cơ chế, chính sách:  Tiếp tục thực hiện các cơ chế quản lý nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra; Hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thủy sản được hỗ trợ; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông thủy sản; thực hiện miễn thuế môn bài đối với tố chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; Vận đụng tốt các cơ chế chính sách đã ban hành để thu hút vốn đầu tư, đồng thời tỉnh cần lạo cơ chế thu hút nông dân tham gia vào các mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như ngân hàng sẽ tăng định mức cho hợp tấc xã vay với lãi suất ưu đãi;  Tăng cường phối hợp với các tỉnh có tham gia chuỗi sản xuất, tiêu thụ cá tra của vùng Đồng bằng sông Cửu Long đề có cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin về quản lý sản xuất, quy hoạch với các địa phương khác; Tạo điều kiện cho người nuôi tiếp cận khoa học công nghệ, vốn tín dụng ưu đãi để phát triển.

Về  vốn đầu tư:  Ngoài nguồn vốn Trung ương đầu tư, tỉnh ưu tiên nguồn vốn ngân sách địa phương để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vùng nuôi theo hướng đồng bộ, từ hệ thống thủy lợi, điện đến giao thông thủy và bộ, tạo môi trường thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn; Thực hiện chính sách khuyấn khích đầu tư theo quy định của pháp luật để thu hút vốn của các thành phần kinh tế tham gia sản xuất, chế biến tiêu thụ cá tra, đặc biệt là các dự án thuộc danh mục ưu tiên kêu gọi đầu tư được đề xuất trong quy hoạch; Thực hiện các chính sách khuyên khích người dân tham gia sản xuất như: miễn thuế đất, hỗ trợ đào tạo lao động, hỗ trợ kỹ thuật nuôi nhằm thu hút vốn đầu tư trong nhân dân; Tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách như giảm giá cho thuê đất, miễn giảm một số thuế, hỗ trợ đào tạo lao động, xúc tiến thương mại,..v..v... nhằm thu hút nguồn vốn từ doanh nghiệp; Các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp nuôi cá tra tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi theo Quyết định số 540/QĐ-TTg và các dự án phát triển nuôi cá tra thuộc danh mục dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư theo quy hoạch; Thông qua Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn và các tổ chức hợp tác quốc tế ở địa phương để tranh thủ các nguồn vốn viện trợ, tài trợ của các tổ chức quốc tế để hỗ trợ thực hiện các dự án tăng cường năng lực quản lý ngành, đào tạo và khuyến ngư, xây dụng các mô hình thí điểm trong nuôi cá tra thân thiện với môi trường.

Giải pháp khoa học công nghệ: Tăng cường phối hợp với các Viện nghiên cứu, Trường đại học trong nghiên cứu chuyển giao, nhận chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm, xử lý môi trường, chế biến và dịch vụ thương mại cá Tra; Ưu tiên xây dựng các vùng nuôi an toàn, đảm bảo chế độ cấp thoát nước riêng biệt, nghiên cứu các quy trình nuôi theo quy chuẩn thực hành nuôi tốt như GAP, VietGAP, ASC,... phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh; Trong sản xuất giống, hàng năm phải ưu tiên nghiên cứu khoa học công nghệ nâng cao chất lượng giống, tiếp nhận đàn cá bố mẹ hậu bị từ dự án "sản xuất cá tra giống chất lượng cao" của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để khuếch tán cung cấp cho các cơ sở sản xuất cá tra giống trong tỉnh, tiếp nhận 15.000 con giai đoạn từ 2017-2020; Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ chế biến các sản phẩm từ phụ phẩm (đầu, xương, da, mỡ, nội tạng) cá tra như dầu cá, bột cá, gelatin, colagen,...; Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý và bảo quản thủy sản sau thu hoạch, công nghệ chế biến các sản phẩm truyền thống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nghiên cứu và hỗ trợ các doanh nghiệp trong vùng ứng dụng để phát triển sản phẩm giá trị gia tăng, đặc biệt cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ.

Về cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần:  Đầu tư nâng cấp, xây dựng hệ thống giao thông nông thôn đảm bảo việc đi lại, vận chuyển hàng hóa, sản phẩm tới khu nuôi một cách thuận lợi; đồng thời, kết hợp kéo điện trung thế, hạ thế 3 pha tới các khu nuôi đề hỗ trợ hộ nuôi bơm nước vào ao nuôi được thuận tiện và giảm chi phí sản xuất;  Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu nuôi, hệ thông xử lý nước, bùn thải đáy ao theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 02-20: 2014/BNN&PTNT; Đầu tư vùng sản xuất giống tập trung ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo quy mô công nghiệp, sử dụng đàn cá tra bố mẹ chất lượng, ứng dụng quy trình sản xuất giống đáp ứng các tiêu chuẩn quy chuẩn Việt Nam;  Xây dựng hệ thống giống cá tra 3 cấp.

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực: Định kỳ mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về hướng dẫn và chuyển giao kỹ thuật cho người sản xuất thông qua tổ chức khuyến ngư, Viện, Trường,…Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, đội ngũ thanh tra, kiểm soát viên cho từng khâu từ kiểm soát giống, thức ăn đến vệ sinh an toàn thực phẩm có đủ trình độ giám sát, hướng dẫn và quản lý quy hoạch; Tăng cường các hình thức đào tạo, tập huấn trong và ngoài nước cho đội ngũ quản lý, nghiên cứu phát triển sản phẩm và thị trường; Quan tâm tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, các nhà doanh nghiệp, hộ nuôi, am hiểu về luật lệ và các chính sách kinh tế, thương mại của các nước và quốc tế.

Giải pháp thị trường và xúc tiến thương mại: Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu đặc điểm tiêu dùng thị trường châu Âu để chế biến ra các sản phẩm phù hợp cho từng đối tượng khách hàng; Các doanh nghiệp tăng cường liên kết với các nhà phân phối và bán lẻ ở Châu Âu để đưa các sản phẩm giá trị gia tăng đến với người tiêu dùng; Tăng cường mối liên kết để đấu tranh với các vụ kiện chống bán phá giá của Mỹ, không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm chế biến đế có thể đưa thẳng vào các nhà hàng, quán ăn nhanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người Mỹ; Bên cạnh đó, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại đưa sản phẩm cá tra vào các thị trường như Brazin, Argentina, và các nước khác; Hướng tiếp thị vào các nước Châu Á nói chung là các sản phẩm được chế biến sơ bộ phù hợp với thói quen chế biến tại nhà, tuy nhiên nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm chế biến sẵn cũng sẽ gia tăng trong thời gian tới; Bên cạnh các thị trường truyền thống, các doanh nghiệp cần tăng cường tìm kiếm kênh thông tin, nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của các thị trường khác nhằm đa dạng hoá xuất khẩu cá tra của tỉnh.

Giải pháp môi trường, dịch bệnh: Xây dựng một số trạm quan trắc môi trường nước tự động trên tuyến sông Tiền, sông Hậu, kênh trục chính để kiểm soát và cảnh báo chất lượng nôi trường cho các vùng sản xuất cá tra tập trung lớn, dân sinh và các sản xuất khác tác động liên quan; Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuât cá tra hình thành các điểm quan trắc môi trường tự động tại vùng nuôi; Thực hiện tốt công tác quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản; Nâng cao trình độ, năng lực cán bộ chuyên trách quan trắc về thủy sản; Phát triển các vùng nuôi theo hướng áp dụng quy trình nuôi tiên tiến, thực hành nuôi tốt (VietGAP,BMP,...); Tăng cường thanh tra, giám sát việc xả thải của các nhà máv chế biến cá tra; Hỗ trợ cho các doanh nghiệp chế biến cá tra đầu tư đổi mới máy móc thiết bị chế biến mặt hàng giá trị gia tăng, đặc biệt là các sản phẩm từ phụ phẩm để giảm lượng chất thải ra môi trường; Hướng dẫn, hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn.

TCTS
Đăng ngày 08/08/2017
Mai Anh
Nông thôn

Top 5 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản năm 2021, Minh Phú tiếp tục giữ ngôi vương

Vượt qua 800 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản, Tập đoàn Thủy sản Minh Phú giành ngôi vương xuất khẩu thủy sản và xuất khẩu tôm của cả nước, với 395 triệu USD, chiếm gần 4,5% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản.

xuất khẩu tôm
• 15:39 09/02/2022

Quảng Ninh dừng tiếp nhận hoa quả, thủy sản qua cửa khẩu

Từ ngày 17/1, Quảng Ninh tạm dừng tiếp nhận phương tiện chở hoa quả, thủy sản đông lạnh đến cửa khẩu, lối mở biên giới của tỉnh này để xuất khẩu.

cửa khẩu Bắc Luân II
• 10:12 17/01/2022

Đùi ếch đông lạnh bị châu Âu cảnh báo, mức độ rủi ro nghiêm trọng.

Văn phòng SPS Việt Nam lại tiếp tục nhận được cảnh báo về an toàn thực phẩm và thức ăn chăn nuôi của Liên minh châu Âu (EU) đối với sản phẩm đùi ếch đông lạnh xuất xứ từ Việt Nam.

đùi ếch đông lạnh
• 15:21 14/10/2021

Xuất khẩu thủy sản tiếp tục lao dốc

Xuất khẩu thủy sản tháng 9/2021 chỉ đạt trên 628 triệu USD, giảm 23% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc sụt giảm tới 50%. Đây là tháng thứ hai liên tiếp xuất khẩu thuỷ sản lao dốc.

chế biến tôm xuất khẩu
• 10:15 08/10/2021

Tình hình thủy sản quý I/2025 tại Bình Định: Tăng trưởng ổn định và triển vọng phát triển bền vững

Trong quý I năm 2025, ngành thủy sản tỉnh Bình Định đã ghi nhận những kết quả tích cực, thể hiện sự phát triển ổn định và tiềm năng tăng trưởng trong năm nay.

Tôm giống
• 14:24 16/04/2025

Nuôi ghép tổng hợp các loài thủy sản – hướng đi bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước và hiệu quả nuôi trồng thủy sản, mô hình nuôi ghép tổng hợp các loài thủy sản đang được xem là giải pháp khả thi, bền vững, giúp người nuôi thích ứng hiệu quả với những thay đổi của tự nhiên.

Nuôi ghép
• 11:00 15/04/2025

Bình Định: Đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2025

Nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị sản phẩm; phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn, tăng cường tiêu thụ trong nước, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh về nông lâm thủy sản của tỉnh Bình Định.

Chế biến thực phẩm
• 10:45 08/04/2025

Bình Định tăng cường thực hiện nhiệm vụ chống khai thác IUU

Để chuẩn bị làm việc với Đoàn Thanh tra của Ủy ban Châu Âu (EC) lần thứ 5, tỉnh Bình Đinh tiếp tục chỉ đạo tập trung tăng cường thực hiện nhiệm vụ chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).

Tàu thuyền
• 09:43 04/04/2025

Cách lắng phù sa cho ao nuôi

Trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá, tôm, việc xử lý nước đầu vào là một khâu quan trọng nhằm đảm bảo môi trường ao nuôi ổn định, an toàn cho sinh vật nuôi. Trong đó, phù sa – thành phần tự nhiên thường có trong nước lấy từ sông, kênh rạch – nếu không được xử lý thích hợp, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước ao, làm giảm hiệu suất nuôi và tăng rủi ro dịch bệnh. Một trong những phương pháp xử lý phổ biến là “lắng phù sa”.

Ao nuôi
• 00:19 15/05/2025

Cảnh giác dịch bệnh khi giao mùa

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng rõ rệt, ngành nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là nguy cơ bùng phát dịch bệnh trong thời điểm giao mùa. Giao mùa là khoảng thời gian chuyển tiếp giữa các mùa trong năm, thường đi kèm với sự biến động lớn về nhiệt độ, độ ẩm, mưa nắng, và môi trường nước. Những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của vật nuôi thủy sản. Nếu không có biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời, dịch bệnh có thể bùng phát nhanh chóng, gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế và ảnh hưởng đến an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái.

Tôm thẻ chân trắng
• 00:19 15/05/2025

Nuôi lươn: Hướng tới chuỗi liên kết bền vững

Trong bối cảnh nông nghiệp ngày càng đối mặt với biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và nhu cầu chuyển đổi sang mô hình sản xuất bền vững, ngành nuôi trồng thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và tạo sinh kế cho hàng triệu người dân. Trong số đó, nghề nuôi lươn đang dần trở thành hướng đi tiềm năng, không chỉ về hiệu quả kinh tế mà còn phù hợp với xu thế phát triển chuỗi giá trị bền vững, nhất là tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ.

Nuôi lươn
• 00:19 15/05/2025

Một số ứng dụng công nghệ trong quản lý và giám sát hoạt động khai thác thủy sản

sản Việc ứng dụng công nghệ trong quản lý và giám sát hoạt động khai thác thủy sản là một xu hướng quan trọng giúp đảm bảo khai thác bền vững, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tuân thủ các quy định quốc tế. Dưới đây là một số công nghệ tiêu biểu đang được triển khai.

Công nghệ trong khai thác thủy sản
• 00:19 15/05/2025

Ngành thủy sản Việt Nam đã và đang “xanh hóa”: Từ xu hướng đến chiến lược quốc gia

Trong nhiều thập kỷ qua, thủy sản đã đóng vai trò trụ cột trong nền kinh tế Việt Nam, góp phần quan trọng vào kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm và sinh kế cho hàng triệu người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, ngành này cũng đang đối mặt với không ít thách thức mang tính sống còn: suy giảm nguồn lợi, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, yêu cầu khắt khe từ thị trường quốc tế… Trong bối cảnh đó, “xanh hóa” không còn là lựa chọn, mà đã trở thành chiến lược phát triển tất yếu nếu Việt Nam muốn duy trì vị thế và phát triển bền vững ngành thủy sản.

Nuôi trồng thủy sản
• 00:19 15/05/2025
Some text some message..