Cấu trúc ống tiêu hóa ảnh hưởng đến đặc tính ăn của cá thát lát còm

Trong quá trình sản xuất giống các loài thủy sản, xác định tính ăn của cá bột là có ý nghĩa quyết định sự thành công của quá trình sản xuất. Có rất nhiều nghiên cứu về tính ăn của cá bột cũng như sự phát triển của ống tiêu hóa để chọn lựa loại thức ăn thích hợp ương cá.

Cá thát lát còm
Cá thát lát còm

Trong quá trình sản xuất giống các loài thủy sản, xác định tính ăn của cá bột là có ý nghĩa quyết định sự thành công của quá trình sản xuất. Có rất nhiều nghiên cứu về tính ăn của cá bột cũng như sự phát triển của ống tiêu hóa để chọn lựa loại thức ăn thích hợp ương cá. Trong sản xuất giống hiện nay, sử dụng  thức ăn tươi sống để ương cá đang gặp phải những khó khăn như thức ăn tươi sống có thể mang mầm bệnh và đặc biệt là thiếu sự chủ động. Chính vì lý do này, nhiều nghiên cứu về thức ăn ban đầu đã được thực hiện nhằm xác định thời điểm có thể sử dụng  thức ăn chế biến và loại thức ăn chế biến thích hợp.

Một nghiên cứu mới đây trên cá thát lát còm đã cung cấp thông tin về nguồn thức ăn ban đầu được cung cấp phù hợp với đặc tính phát triển của loài.

Mẫu cá được thu vào ở các ngày tuổi 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 15, 20, 25 và 30. Căn cứ vào chiều dài ruột tương đối và chỉ số ưu thế thì cá thát lát còm là loài ăn động vật. 

Cá thát lát còm tiêu hóa hết khối noãn hoàng vào ngày tuổi thứ 6, nhưng chúng bắt đầu ăn thức ăn ngoài vào ngày tuổi thứ 5. Sau khi nở 2 ngày, ống tiêu hóa của cá bột chỉ là một ống thẳng hẹp và chưa phân hóa. Ngày thứ 3 sau khi nở, ống tiêu hóa bắt đầu phân hóa thành khoang miệng, thực  quản và ruột. Lỗ hậu môn vẫn chưa mở. Cá bột bắt lấy thức ăn ngoài vào ngày tuổi thứ 5, lúc này ống tiêu hóa của cá đã được phân chia thành 4 phần: khoang miệng, thực quản, phần dạ dày và ruột (Hình 1).

Hình 1
Hình cắt dọc cá bột 6 ngày tuổi (HE; x 4)

- M: khoang miệng

- T: thực quản

- D: Khoang dạ dày

- R: Ruột

Hình 2
Lát cắt dọc thực quản cá 6 ngày tuổi với các chồi vị giác (HE; x10)

- M: khoang miệng

- T: thực quản

- C.vg: chồi vị giác

Hình 3
Lát cắt dọc dạ dày cá 9 ngày tuổi cho thấy sự phân chia giữa thực quản (T) và dạ dày (D) (HE; x 10

Hình 4
Lát cắt dọc dạ dày cá 8 ngày tuổi cho thấy các tuyến dạ dày (Tdd) phân bố ở phần dạ dày tuyến (HE; x 10)

Hình 5
Lát cắt dọc ruột cá 13 ngày tuổi cho thấy lớp biểu mô ruột gấp nếp và phân nhánh vào trong xoang ruột (HE; x 10)

Hình 6
Lát cắt dọc ruột cá 5 ngày tuổi với các không bào lipid ở ruột sau (HE; x 20)

Sự phát triển ống tiêu hóa của cá thát lát còm là sự biến đổi từ một ống thẳng chưa phân hóa thành một hệ tiêu hóa phức tạp và phân đoạn kể từ ngày thứ 5 khi cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Vào thời điểm này, từng phần của ống tiêu hóa đã được phân hóa (trừ dạ dày) và thể hiện chức năng tiêu hóa và hấp thu thức ăn. Tuy nhiên, đến ngày thứ 8 sau khi nở, dạ dày của cá thát lát còm mới phát triển hoàn chỉnh chức năng cùng với sự xuất hiện các tuyến dạ dày.

Thời điểm cá bắt đầu lấy thức ăn ngoài (5 ngày sau khi nở), cỡ miệng của cá là 1,20 ± 0,46 mm, lúc này ống tiêu hóa của cá được phân chia thành 4 phần gồm khoang miệng, thực quản, phần dạ dày và ruột. Ống tiêu hóa của cá thát lát còm phát triển hoàn chỉnh vào ngày tuổi thứ 8 với sự xuất hiện của các tuyến dạ dày. Sự thay đổi loại thức ăn ban đầu của cá thát lát còm có liên quan nhiều đến cỡ miệng hơn là quá trình phát triển ống tiêu hóa, sự  chuyển đổi thức ăn chế biến cho cá thát lát còm phải thực hiện sau ngày tuổi thứ 8.

Kết quả phân tích thức ăn trong ống tiêu hóa của cá thát lát còm từ lúc bắt đầu lấy  thức ăn ngoài (5 ngày tuổi) cho đến ngày tuổi 30 cho thấy có 8 nhóm thức ăn hiện diện đó là nhóm động vật nguyên sinh (Protozoa), luân trùng (Rotifera), giáp xác râu ngành (Cladocera), giáp xác chân chèo (Copepoda), giáp xác có vỏ (Ostracoda), giun tròn (Nematoda), côn trùng nước (Insecta) và ấu trùng côn trùng. Bốn nhóm thức ăn là giáp xác chân chèo (Copepoda, điểm quy đổi là 17), giáp xác có vỏ (Ostracoda, điểm 125) côn trùng nước (điểm 156) và ấu trùng côn trùng (Chironomus, điểm 375) là các nhóm thức ăn chủ yếu được cá sử dụng với chỉ số ưu thế cao. Giáp xác chân chèo là nhóm thức ăn ưu thế trong suốt 30 ngày đầu tiên, trong khi nhóm mồi có kích thước lớn (giáp xác có vỏ và ấu trùng côn trùng) là những nhóm thức ăn ưu thế từ sau ngày tuổi thứ 20.

Kết quả từ nghiên cứu góp phần cơ sở xây dựng công thức thức ăn cũng như xác định thời điểm chuyển đổi sang thức ăn chế biến phù hợp trên cá thát lát còm.

Đăng ngày 23/09/2023
Minh Minh @minh-minh
Khoa học

Các mục tiêu kháng vi-rút tiềm năng trong quá trình nhiễm vi-rút hoại tử cơ ở tôm thẻ chân trắng

Trong những năm gần đây, giải trình tự phiên mã đã được áp dụng rộng rãi để nghiên cứu tương tác giữa virus và vật chủ. Bằng cách so sánh các hồ sơ biểu hiện gen vật chủ ở các giai đoạn nhiễm khác nhau, các nhà nghiên cứu có thể xác định các yếu tố chính và những thay đổi trong đường dẫn truyền tín hiệu do nhiễm virus gây ra, giúp nhận định được các chiến lược xâm nhập của virus và cơ chế kháng vi-rút của vật chủ.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:53 18/12/2024

Hướng đi mới trong nuôi trồng thủy sản: Mô hình Aquaponics

Mô hình Aquaponics đang được xem là một trong những giải pháp đột phá cho ngành nuôi trồng thủy sản trong thời kỳ hiện đại. Không chỉ kết hợp hiệu quả giữa nuôi thủy sản và trồng cây trong hệ thống tuần hoàn khép kín, mô hình này còn tối ưu hóa tài nguyên, mang lại lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường.

Mô hình Aquaponics
• 14:27 16/12/2024

Giải pháp công nghệ hiện đại trong kiểm soát rận biển trên cá hồi

Rận biển, một loại ký sinh trùng nguy hiểm, đang trở thành vấn đề lớn trong ngành nuôi trồng cá hồi. Chúng không chỉ gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe cá mà còn làm giảm năng suất và gia tăng chi phí sản xuất.

Cá hồi
• 10:20 12/12/2024

Vật chủ trung gian truyền bệnh EHP trên tôm

Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) lây truyền bệnh cho tôm chủ yếu xảy ra qua đường miệng bằng cách ăn phải bào tử các mô, trầm tích và nước bị ô nhiễm. Đồng thời chúng cũng được xác định có ở động vật không xương sống hoang dã như giun nhiều tơ, cua, động vật thân mềm và các loài động vật đáy khác như artemia, v.v. và chúng bị nghi ngờ là vật truyền mầm bệnh cho tôm giữa môi trường hoang dã và hệ thống nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:18 11/12/2024

Sản xuất giống thủy sản nước ngọt đa loài và mô hình nuôi

Thực hiện chủ trương giảm khai thác, tăng nuôi trồng, việc nghiên cứu sản xuất giống đa loài với các mô hình nuôi có vai trò quan trọng và nhiều năm qua được chú trọng đã đạt thành tựu đáng ghi nhận. Sau đây xin giới thiệu kết quả ở Trường Thủy sản thuộc Trường Đại học Cần Thơ qua thống kê của PGS.TS Phạm Thanh Liêm.

Nuôi cá tra
• 21:48 20/12/2024

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 21:48 20/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 21:48 20/12/2024

Đa dạng sinh học trong ao nuôi là gì?

Đa dạng sinh học trong nuôi tôm đề cập đến sự phong phú và cân bằng của các loài sinh vật sống trong ao, bao gồm tôm, cá, động thực vật phù du, vi sinh vật và các loài khác. Một hệ sinh thái ao có đa dạng sinh học cao sẽ có khả năng tự cân bằng, giảm thiểu các tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài và hỗ trợ sự phát triển của tôm nuôi.

Đa dạng sinh học
• 21:48 20/12/2024

Làm thế nào để xây dựng chuỗi giá trị thủy sản bền vững từ khâu sản xuất đến tiêu dùng?

Hiện nay, chuỗi giá trị thủy sản tại Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề như thiếu liên kết giữa các khâu, công nghệ sản xuất chưa đồng bộ và giá trị gia tăng thấp. Vì vậy, việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững từ sản xuất đến tiêu thụ là một nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo sự phát triển lâu dài của ngành thủy sản Việt Nam.

Nhá tôm
• 21:48 20/12/2024
Some text some message..