Chất kích thích miễn dịch từ Gordonia bronchialis

Thức ăn bổ sung heat-killed Gordonia bronchialis (HK-G. bronchialis) kích thích tăng trưởng, cùng với sự gia tăng hệ vi sinh vật đường ruột và tăng cường hệ miễn dịch của cá hồi cầu vòng (O.mykiss).

Chất kích thích miễn dịch từ Gordonia bronchialis
Gordonia bronchialis kích thích tăng trưởng trên cá hồi

Giới thiệu

Cá nuôi dễ mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh hơn so với cá tự nhiên, do môi trường nuôi siêu thâm canh cùng với trong điều kiện nuôi mật độ cao làm cho các yếu tố môi trường không ổn định như trong môi trường tự nhiên. Để ngăn ngừa sự bùng phát dịch bệnh trên cá nuôi nhiều biện pháp được áp dụng bao gồm: các phương pháp phòng ngừa thông thường, sử dụng vaccines và các chất kích thích miễn dịch.

Ngày nay, việc sử dụng các chất kích thích miễn dịch bổ sung vào thức ăn nhằm tăng cường sức đề kháng cũng như khả năng đáp ứng miễn dịch của cá ngày càng phổ biến. Thực tế cho thấy các chất kích thích miễn dịch rất hiệu quả trong việc phòng ngừa dịch bệnh trên cá nuôi.

Nhiều dòng vi khuẩn hay mycobacterium được sử dụng như các lợi khuẩn đóng vai trò như một chất kích thích miễn dịch trên cá bao gồm: Gordonia bronchialis (G. bronchialis), Rhodococcus coprophilus Tsukamurella inchonensis. Nghiên cứu trên chuột cho thấy O. bronchialis (HK-G. bronchialis) hạn chế sự tấn công của ký sinh trùng gây bệnh khi cho cảm nhiễm và cho tỉ lệ sinh ở chuột tốt hơn. Từ những kết quả nghiên cứu trên chuột cũng như động vật có vú cho thấy HK-G. bronchialis có tác dụng như một chất kích thích miễn dịch.

probiotics cho cá hồi, probiotics trên cá, Gordonia bronchialis, Gordonia bronchialis  trên cá hồi

Ảnh: Gordonia bronchialis. Nguồn: Internet

Đối với động vật thủy sản, nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của G. bronchialis lên tôm cá nuôi. Bổ sung G. bronchialis giúp tăng tỉ lệ sống, kích thích tăng trưởng của tôm, tăng cường màu sắc và giảm tỉ lệ biến dạng xương của cá chép (Cyprinus carpio). Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của HK-G. bronchialis lên các chỉ tiêu miễn dịch, tăng trưởng và cấu trúc đường ruột của cá hồi cầu vòng (O. mykiss).

Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm bao gồm 3 nghiệm thức với 3 lần lặp lại được trình bày trong Bảng. Cá hồi cầu vòng với trọng lượng ban đầu trung bình là 30g, cá được bố trí trong bể kích thước 1,8 x 0,22 x 0,35 m với mật độ 18 cá/bể.

Thí nghiệm được bố trí với hệ thống nước chảy, các chỉ tiêu chất lượng nước được theo dõi trong suốt quá trình thí nghiệm bao gồm: nhiệt độ (12 ± 1oC), độ cứng 275 mg/L, pH 7,8, DO > 8 ppm, NH3 < 0,01 mg/L, và NO2 < 0,1 mg/L. Cá được cho ăn theo chu kỳ 5 ngày cho ăn thức ăn thí nghiệm và 10 ngày cho ăn thức ăn đối chứng, chu kỳ được lặp lại trong suốt quá trình thí nghiệm.

Nghiệm thức

Heat-killed Gordonia bronchialis (cell/kg thức ăn)/ g/kg thức ăn

CT

0

HK-O1

2,48 x 108/2,074

HK-O2

1,24 x 109/10,370


Kết quả nghiên cứu

Các chỉ tiêu tăng trưởng:

Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá ở nghiệm thức CT cao hơn so với nghiệm thức HK-O1 và HK-O2 (P<0.05); ngược lại, trọng lượng cuối (FW), chiều dài cuối (FL) và hệ số tăng trưởng nhiệt (TGC) của cá ở nghiệm thức HK-O1 và HK-O2 thấp hơn so với nghiệm thức CT (P<0.05).

Các chỉ tiêu miễn dịch của cá:

Các chỉ tiêu miễn dịch của các khác biệt không có ý nghĩa giữa 95 và 105 ngày thí nghiệm (P>0.05). Cá ở nghiệm thức cho ăn thức ăn bổ sung HK-G. bronchialis có hoạt động của huyết thanh cao hơn so với cá ăn thức ăn đối chứng ở cả 95 và 105 ngày thí nghiệm (P<0.05). Hàm lượng kháng thể trong huyết thanh và peroxidase khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức ở cả hai lần thu mẫu 95 ngày và 105 ngày (P>0.05). Ngược lại, Hoạt động của lysozyme của cá ở nghiệm thức HK-O1 và HK-O2 cao hơn so với nghiệm thức CT ở cả 95 và 105 ngày thí nghiệm (P<0.05).

Kết quả mô học: Cá ở nghiệm thức HK-O2 cho thấy độ dài đường ruột dài hơn so với các nghiệm thức còn lại ở 95 ngày và 105 ngày thí nghiệm. Sau 95 ngày thí nghiệm độ dày của thành ruột không khác biệt giữa các nghiệm thức; tuy nhiên, sau 105 ngày thí nghiệm độ dày ruột ở nghiệm thức bổ sung HK-G. bronchialis là cao hơn so với nghiệm thức đối chứng.

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung HK-G. bronchialis vào thức ăn kích thích tăng trưởng, tăng cường khả năng đáp ứng miễn dịch và cấu trúc ruột cá hồi cầu vòng. Những nghiên cứu nên được tiến hành trên từng loài cụ thể để đánh giá chính xác tác động của chất kích thích miễn dịch này.

Đăng ngày 24/11/2017
HUỲNH NHƯ Lược dịch
Khoa học

Liên kết khép kín chuỗi rong biển

Sáng 25/10/2024, tại Hà Nội, diễn ra lễ ký liên kết khép kín chuỗi rong biển giá trị cao giữa doanh nghiệp thu mua chế biến và doanh nghiệp cung cấp giống với Trung tâm ICAFIS thuộc Hội Thủy sản Việt Nam (đang phối hợp thúc đẩy chương trình hỗ trợ người dân trồng 1.000 ha rong biển).

Rong biển
• 10:07 01/11/2024

Siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng độ mặn thấp

Những năm gần đây, hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng trong các vùng địa lý có độ mặn thấp, nằm sâu trong đất liền đang phát triển nhanh do đặc điểm sinh học của tôm chống chịu thay đổi lớn về độ mặn và mật độ thả giống cao (Prangnell và cộng sự, 2019a).

Tôm thẻ chân trắng
• 10:45 28/10/2024

Điểm sáng từ cho lai cá mú trân châu và cá mú nghệ

Được biết cá mú lại hay còn gọi là cá mú trân châu, cá này là con lai giữa cá mú nghệ đực (Epinephelus lanceolatus) tên tiếng anh giant grouper là và cá mú cọp cái (Epinephelus fuscoguttatus) tên tiếng anh là tiger grouper.

Cá mú
• 10:54 16/10/2024

Biện pháp phòng vệ chống lại vi-rút đốm trắng: Bảo vệ qua trung gian RNAi ở tôm

Vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) đe dọa đáng kể đến ngành nuôi tôm trên toàn thế giới.

Tôm bệnh đốm trắng
• 09:00 10/10/2024

Tiêu chuẩn chất lượng thức ăn trong nuôi tôm: Yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả và sức khỏe

Thức ăn không chỉ là nguồn cung cấp năng lượng mà còn là nền tảng để tôm tăng trưởng, phát triển hệ miễn dịch, và đạt đến kích cỡ thương phẩm. Để đạt được mục tiêu này, người nuôi cần nắm rõ các tiêu chuẩn chất lượng thức ăn và cách kiểm soát chúng trong suốt quá trình nuôi.

Tôm thẻ
• 18:19 13/11/2024

Giải pháp nâng cao hiệu quả mô hình nuôi cá điêu hồng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm

Nuôi thương phẩm cá điêu hồng trong lồng gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm là một mô hình khá hiệu quả, giúp gia tăng giá trị sản phẩm và đảm bảo sự bền vững cho người nuôi. Mô hình này kết hợp giữa việc nuôi cá và các hoạt động tiêu thụ, cung cấp cho người nuôi một thị trường ổn định và giảm thiểu rủi ro về giá cả hay tiêu thụ sản phẩm. Dưới đây là các giải pháp cần lưu ý khi thực hiện mô hình này

Cá điêu hồng
• 18:19 13/11/2024

Sự hỗ trợ nhau ở các bộ phận trên cơ thể tôm

Mỗi bộ phận của tôm, từ vỏ ngoài cứng cáp đến các cơ quan tiêu hóa, hô hấp và bài tiết, đều giữ vai trò riêng biệt nhưng lại không thể hoạt động một cách độc lập. Sự liên kết này giúp tôm bảo vệ bản thân trước các mối nguy, tận dụng dinh dưỡng và duy trì sức khỏe.

Tôm thẻ chân trắng
• 18:19 13/11/2024

Chuyển giao kỹ thuật nuôi biển công nghiệp

Từ ngày 12 – 15/11/2024, tại thành phố Nha Trang, Tổng cục Thuỷ sản phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Văn phòng điều phối nông thôn mới Trung ương, Đại học Cần Thơ, Đại học Nha Trang và Quỹ Thiện tâm (Tập đoàn Vingroup).

Ông Trần Đình Luân
• 18:19 13/11/2024

Chức năng của vôi canxi trong nuôi tôm

Vôi canxi đóng vai trò quan trọng trong nuôi tôm nhờ vào các chức năng cải thiện chất lượng môi trường nước và sức khỏe tôm.

Vôi
• 18:19 13/11/2024
Some text some message..