Chế độ dinh dưỡng thích hợp cho cá rô đồng

Hiện nay, cá rô đồng được nuôi rất phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới. Tuy nhiên, giá thức ăn cho cá rô đồng đang ở mức cao làm cho chi phí sản xuất tăng, điều này gây không ít khó khăn cho người nuôi. Vì vậy, làm thế nào để giảm chi phí thức ăn là vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu.

Chế độ dinh dưỡng thích hợp cho cá rô đồng
Do cá tự nhiên ngày càng khan hiếm nên mô hình nuôi cá rô đồng phát triển mạnh mẽ. Ảnh minh họa: Internet

Thực hiện nghiên cứu

Thí nghiệm được thực hiện trong bể ương nuôi ngoài trời tại Khoa Thủy sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm lặp lại hai lần, sử dụng 8 bể có thể tích 8 m3 ), cá rô đồng cỡ khoảng 2 - 3 g/con. Mật độ thả: 40 con/m2.

Cá ở các nghiệm thức được cho ăn 2 lần/ngày bằng cám viên công nghiệp. Giai đoạn đầu cho cá ăn thức ăn có 35% protein. Sau 1 tháng chuyển sang thức ăn chứa 30% protein.

Ở nghiệm thức 1 (NT1) cho ăn với tỷ lệ 100%, ký hiệu, sử dụng cám công nghiệp. Các NT2, NT3, NT4 cho ăn với tỷ lệ lần lượt là 90%, 80%, 70% lượng thức ăn của NT1. Các thí nghiệm cùng một cỡ cá, cùng mật độ, được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn.

Chuẩn bị và thả cá

Bể được vệ sinh sạch sẽ, khử trùng bằng Chlorine hoặc thuốc tím trước khi thả cá, sau đó rửa sạch trước khi bơm nước vào. Nước cấp vào bể được lọc qua hệ thống lọc thô để loại bỏ sắt. Khi cấp nước, mặt nước cách miệng bể khoảng 40 cm tránh hiện tượng cá nhảy ra ngoài vì chuyển qua môi trường nước mới. Bể cần lắp hệ thống sục khí để tạo ôxy hòa tan cho cá, tránh tình trạng nước nóng quá gây ảnh hưởng đến khả năng sống và phát triển của cá.

Cho ăn

Các bể thí nghiệm cho ăn 2 lần/ngày, buổi sáng khoảng 7 - 9h, buổi chiều 15 - 17h. Cứ sau 60 phút vớt thức ăn thừa, ghi chép lượng ăn hàng ngày của từng bể.

Theo dõi môi trường

Quan sát màu nước bể qua các ngày và đo các thông số môi trường: Nhiệt độ, pH, NH3, NH4+, NO3-. Nhiệt độ đo bằng nhiệt kế và ghi chép lại các thông số môi trường điều chỉnh thay nước cho hợp lý. Các thông số pH, ôxy hòa tan, NO3-, NH4+, NH3 đo bằng bộ test so màu Sera của Đức. Định kỳ theo dõi 7h sáng và 14h chiều hàng ngày các thông số: pH, O2, nhiệt độ. Các thông số: NO3-, NH4+, NH3 theo dõi trước và sau khi thay nước (chu kỳ 1 lần/tuần).

Quản lý sức khỏe cá

Hàng ngày kiểm tra hoạt động ăn, bắt mồi của cá. Theo dõi cá bệnh, cá chết và tỷ lệ sống. Thu mẫu kiểm tra bệnh cá định kỳ.

Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá

Lấy mẫu ngẫu nhiên 10 con/bể, cân khối lượng (W), đo chiều dài chuẩn cá (L). Sau khi kiểm tra các chỉ tiêu tăng trưởng, cá được thả nuôi lại.

Kết quả

nuôi cá, nuôi cá rô đồng, thức ăn cho cá, thức ăn cá rô đồng

Sự biến động các yếu tố môi trường

Theo kết quả ở bảng 1 cho thấy, trong quá trình ương nuôi cá rô đồng, mặc dù thời tiết có nhiều biến động nhưng các chỉ số đều nằm trong giới hạn chịu đựng của cá, phù hợp với điều kiện sống và phát triển.

Tỷ lệ sống

nuôi cá, nuôi cá rô đồng, thức ăn cho cá, thức ăn cá rô đồng

Trong suốt thời gian thí nghiệm tỷ lệ sống của cá rô đồng trong bể đạt khá cao. Mỗi bể chỉ chết một ít cá thể trong những ngày đầu thả cá.

Nhìn chung, tỷ lệ sống sau 3 tháng nuôi của 4 nghiệm thức dao động trong khoảng 91,95 - 94,5% và không có sự khác biệt thống kê (p>0,05). Như vậy, tỷ lệ sống của cá rô đồng thí nghiệm này không bị ảnh hưởng bởi việc giảm lượng thức ăn. Điều này có thể chứng minh nếu phương pháp cho ăn giảm dần theo tỷ lệ hợp lý sẽ không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá rô đồng, mà chi phối đến tỷ lệ sống của cá là các yếu tố khác có thể do môi trường bất lợi, thời tiết, cá bị bệnh, quá trình vận chuyển…

nuôi cá, nuôi cá rô đồng, thức ăn cho cá, thức ăn cá rô đồng

Tốc độ tăng trưởng

nuôi cá, nuôi cá rô đồng, thức ăn cho cá, thức ăn cá rô đồng

Sau 3 tháng ương nuôi thí nghiệm ta có thể thấy rằng: Kết quả về tăng trưởng của NT1 là cao nhất với các chỉ số tương ứng là: Wc đạt 49,51 g, ADGw đạt 0,52+0,03a(g/ngày) và SGRw đạt 3,27+0,003a(%/ngày).

nuôi cá, nuôi cá rô đồng, thức ăn cho cá, thức ăn cá rô đồng

Kết quả về tăng trưởng khối lượng và chiều dài cho ta thấy: Việc cho cá rô đồng ăn 2 lần/ngày và giảm dần tỷ lệ không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, trọng lượng trung bình của cá. Còn cho ăn với tỷ lệ 70% (NT4) thì có sự sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê so với NT1 (p<0,05) có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá so với NT1.

Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR)

Qua bảng 5 và hình 4 cho thấy, FCR ở cả bốn nghiệm thức dao động 1,66 - 2. FCR nhỏ nhất ở NT4 là 1,66+0,08b, tiếp đến là NT3 với hệ số 1,75+0,05b sau đó là NT2 với 1,94+0,03a và cao nhất NT1 là 2+0,01a.

Việc cho ăn theo NT4 mặc dù có FCR nhỏ nhất nhưng nó lại có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về trọng lượng trung bình, còn cho ăn theo NT3 và NT2 lại không có sự sai khác về trọng lượng trung bình so với NT1 (p>0,05). Tuy nhiên, NT3 lại có FCR nhỏ hơn so với NT2.

Từ đó, có thể thấy việc cho cá ăn 80% so với NT1 thì không làm ảnh hưởng đến trọng lượng trung bình và tỷ lệ sống của cá rô đồng. Trong khi, FCR lại thấp hơn hẳn so với FCR của NT2 và NT1 là (1,75 so với 1,94 và 2). Vì vậy, cho ăn theo NT3 sẽ giúp cho việc hấp thu thức ăn hiệu quả hơn, giảm lượng thức ăn thừa, giúp duy trì ổn định chất lượng môi trường nước, cá ít bị bệnh hơn, rủi ro sẽ thấp hơn. Đặc biệt, khi FCR thấp, chi phí thức ăn cũng giảm theo một cách có ý nghĩa.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Đăng ngày 05/08/2019
ThS Nguyễn Công Thiết
Nguyên liệu

Phụ phẩm từ mực và bạch tuộc được tận dụng như thế nào?

Ngành chế biến thủy sản, đặc biệt là mực và bạch tuộc, đang ngày càng phát triển với sự gia tăng của nhu cầu tiêu thụ toàn cầu. Tuy nhiên, một lượng lớn phụ phẩm như đầu, xúc tu, nội tạng, da, và nước thải từ quá trình chế biến lại bị bỏ phí hoặc chưa được sử dụng hiệu quả. Việc tận dụng các phụ phẩm này không chỉ giúp giảm thiểu lãng phí mà còn mang lại giá trị kinh tế và bảo vệ môi trường.

Mực
• 10:34 19/12/2024

Chuyển đổi sang các nguồn thức ăn bền vững

Ngừng phụ thuộc vào các thành phần có nguồn gốc từ biển là ưu tiên của ngành nuôi trồng thủy sản trong nhiều thập kỷ. Protein thực vật hiện là thành phần được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn cầu.

Đậu nành
• 10:09 06/12/2024

Một số sản phẩm dinh dưỡng phổ biến được dùng để ủ vi sinh

Ủ vi sinh là một quá trình quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, nhằm tối ưu hóa sức khỏe của hệ sinh thái và tăng cường hiệu quả sản xuất.

Vi sinh
• 10:07 19/11/2024

Top 5 men vi sinh xử lý nước chất lượng và đáng tiền nên tham khảo nhất

Từ lâu, men vi sinh đã và đang được nhiều bà con tích cực ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Bằng cách cải thiện chất lượng môi trường nuôi, nâng cao sức khỏe và năng suất của vật nuôi, men vi sinh không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn đem lại lợi nhuận kinh tế cao cho người nuôi.

Ủ men vi sinh
• 08:00 17/11/2024

[Siêu khuyến mãi] Sale nốt - Chốt năm

Tháng cuối năm là thời điểm diễn ra nhiều sự kiện khuyến mãi tập trung quy mô lớn, nhộn nhịp nhất trong năm nhằm kích cầu tiêu dùng.

Farmext eShop
• 07:49 23/12/2024

Tìm kiếm các giải pháp để nâng cao chất lượng thịt cá

Chất lượng thịt cá đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị ngành thủy sản. Không chỉ ảnh hưởng đến giá trị kinh tế, chất lượng thịt cá còn quyết định đến độ an toàn thực phẩm và sự hài lòng của người tiêu dùng. Vậy làm sao để nâng cao chất lượng thịt cá? Dưới đây là những giải pháp đã được nghiên cứu và áp dụng thành công trong thực tế.

Cá
• 07:49 23/12/2024

Sản xuất giống thủy sản nước ngọt đa loài và mô hình nuôi

Thực hiện chủ trương giảm khai thác, tăng nuôi trồng, việc nghiên cứu sản xuất giống đa loài với các mô hình nuôi có vai trò quan trọng và nhiều năm qua được chú trọng đã đạt thành tựu đáng ghi nhận. Sau đây xin giới thiệu kết quả ở Trường Thủy sản thuộc Trường Đại học Cần Thơ qua thống kê của PGS.TS Phạm Thanh Liêm.

Nuôi cá tra
• 07:49 23/12/2024

Vai trò của chế phẩm sinh học trong phòng ngừa EHP

Hiện nay, EHP chưa có thuốc điều trị hiệu quả, vì vậy việc phòng ngừa là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó, việc sử dụng chế phẩm sinh học đã chứng minh được hiệu quả trong việc hạn chế sự lây lan và nguyên nhân gây bệnh.

Tôm thẻ chân trắng
• 07:49 23/12/2024

Tại sao cần tạo màu nước trước khi thả tôm?

Tạo màu nước trong ao là một bước quan trọng giúp chuẩn bị môi trường sống tốt nhất cho tôm trước khi thả. Màu nước phù hợp không chỉ giúp duy trì các thông số môi trường ổn định mà còn hỗ trợ hệ sinh thái ao phát triển cân bằng, giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Tuy nhiên, không phải người nuôi nào cũng nắm rõ cách tạo màu nước hiệu quả và khoa học.

Tạo màu nước
• 07:49 23/12/2024
Some text some message..