Trong đó, dự án thuần hóa cá tra nước mặn là một trong những dự án mang lại thành công lớn với kết quả của dự án nghiên cứu về tính chịu mặn của cá tra khi cá tra có thể thích ứng tốt với độ mặn đến mười phần nghìn.
Ưu điểm cá tra chịu mặn
Thông thường cá tra nuôi nước ngọt sẽ đạt cỡ 1 kg/con trong khoảng 8 tháng, còn nuôi nước mặn thì khoảng 9 - 10 tháng. Bù lại thịt cá tra nuôi nước mặn sẽ có mùi thơm rất đặc trưng nên giá bán sẽ cao hơn cá tra nước ngọt. Một thuận lợi khác là khi nuôi cá tra bằng nước mặn, có thể giảm các loại bệnh ký sinh trùng ngoài da hay bệnh sán lá gan lên đến 70 - 80% so với nuôi nước ngọt.
Ưu điểm của cá tra nuôi nước mặn so với nuôi nước ngọt. Ảnh: Tép Bạc
Dự án PANGAGEN
Năm 2017, Khoa Thủy sản trường Đại học Cần Thơ hợp tác với Trường Đại học Liège và Trường Đại học Namur (Bỉ) đã xây dựng dự án “Hướng đến sự bền vững trong sản xuất giống cá tra - tiếp cận theo phương pháp chọn lọc di truyền” (gọi tắt là dự án PANGAGEN). Mục tiêu chính mà dự án PANGAGEN hướng đến là phát triển dòng cá tra chịu mặn, theo đó sẽ phát triển sản xuất giống cá tra và cung cấp con giống chịu mặn tốt, chất lượng cao cho các vùng nuôi cá tra chủ lực, đặc biệt là các tỉnh vùng ĐBSCL bị xâm nhập mặn. Thời gian triển khai dự án từ năm 2017 - 2022.
Chi tiết triển khai dự án
Trong một số nghiên cứu được thực hiện bởi Khoa Thủy sản và trong tình hình thực tế từ các hộ nuôi cá tra đã cho thấy, cá tra có khả năng chịu được nước lợ. Đặc biệt, trong năm 2016 nước lợ xâm nhập sâu vào nội đồng, điều này thúc đẩy các nhà khoa học quyết tâm thực hiện dự án trên.
Quy trình thuần hóa cá tra có khả năng thích ứng với môi trường nước mặn. Ảnh: Tép Bạc
Quy trình thuần hóa cá tra: các nhà nghiên cứu đã tập hợp cá tra giống. Các nhà nghiên cứu sẽ lấy ở mỗi trại bao gồm 10 con cá cái và 10 con cá đực, cho chúng sinh sản chéo nhau và kết quả là đã tạo ra được khoảng 900 gia đình cá tra (gọi là thế hệ G1). Thế hệ G1 sẽ được nuôi trong ao nước ngọt, khi cá đã đạt khoảng từ 4-5g, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành thuần hóa cá tra bằng cách thả chúng vào trong môi trường nước có độ mặn 10% trong hệ thống bể tuần hoàn nước. Sau một năm, cá tra thế hệ G1 sẽ được thả vào nguồn nước có độ mặn 5% đến khi thành cá bố mẹ. Trong hệ thống bể tuần hoàn nước, độ mặn được kiểm soát ở mức 10% và được duy trì ổn định, cách làm này sẽ tập cho cá tra quen với môi trường nước mặn. Điều này đã giúp cho nhóm nghiên cứu thuận lợi hơn trong quá trình đánh giá khả năng thích ứng của cá tra với môi trường nước mặn.
Từng bước đưa giống vào nuôi thực địa
Trong quá trình nuôi suốt một năm, cá tra trải qua 3 lần chọn lọc, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn ra 50% những con cá lớn nhất trong đàn để giữ lại và lấy một nhóm ngẫu nhiên mang ra để đối chứng với đàn cá đã được chọn lọc. Để đánh giá khả năng thích nghi độ mặn của dòng cá tra chọn lọc, đàn cá con của thế hệ G1 được so sánh với cá tra nước ngọt khi cùng ương, nuôi ở các độ mặn khác nhau, như 5%, 10%, 15% và 20%. Kết quả cho thấy rằng, cá tra vẫn tăng trưởng tốt ở điều kiện độ mặn 5% và 10% so với cá tra nuôi trong môi trường nước ngọt.
Đưa giống vào nuôi thực địa đánh giá hiệu quả thích ứng nước mặn của cá tra. Ảnh: Tép Bạc
Khó khăn lớn nhất trong quá trình thực hiện dự án là việc việc chuyển giao con giống đến các ao nuôi của các hộ dân tại khu vực nước mặn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 trong 2 năm qua. Do vậy, nhóm nghiên cứu lên kế hoạch đưa cá tra vào nuôi thực tế tại các hộ dân để sản xuất và đánh giá hiệu quả thích ứng nước mặn của cá tra trong năm 2022 này.
Bên cạnh đó, dự án sẽ tiếp tục chọn lọc các thế hệ cá tiếp theo, với hy vọng thế hệ sau của cá tra có thể phát triển và tăng trưởng tốt ở độ mặn cao hơn, nhằm cung cấp các giải pháp bền vững và toàn diện cho nghề nuôi cá tra trong bối cảnh hiện nay.