Sử dụng các loại thảo dược nhằm thay thế kháng sinh và các hóa chất trong thủy sản đang là xu hướng tất yếu và ngày càng phát triển trên toàn thế giới. Nghiên cứu mới đây của nhóm nghiên cứu người đài loan cho thấy chiết xuất dược dụng Đại hoàng (Rheum officinale) có khả năng diệt khuẩn mạnh mẽ chống lại các mầm bệnh do nhóm vi khuẩn Vibrio gây ra, ngoài ra còn kích thích miễn dịch trên cá mú.
Cá mú là một trong những loài cá biển có giá trị kinh tế cao, thịt thơm ngon, chúng được nuôi phổ biến ở các nước châu á như Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Singapore, Thái Lan. Ở Việt Nam cá được nuôi trải dài từ Bắc vào Nam, tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh - Hải Phòng, và Phú Yên - Khánh Hòa và gần đây là Vũng Tàu. Tuy nhiên, hiện nay tình hình thâm canh mật độ cao kéo theo dịch bệnh, khó khăn trong quản lí chất lượng nước, thức ăn dẫn đến cá bị stress, sức đề kháng kém tạo điều kiện cho dịch bệnh tấn công và thiệt hại nặng nề về kinh tế
Bệnh Vibriosis, do các loài Vibrio gây ra, là một vấn đề nghiêm trọng dẫn đến thiệt hại kinh tế nghiêm trọng trong nuôi trồng thủy sản trên toàn thế giới điển hình là V. alginolyticus, V. parahaemolyticus, V. harveyi, V. vulnificusvà V. Carchariae. Do đó, một loạt các phương pháp điều trị, chẳng hạn như kháng sinh, chất kích thích miễn dịch, vitamin, hormone và khoáng chất được áp dụng thường xuyên để kiểm soát dịch bệnh trong nuôi cá mú. Hiện nay chất kích thích miễn dịch từ thảo dược được xem là phương pháp tối ưu vì an toàn, dể sử dụng, thân thiện với môi trường, ngoài ra còn kích thích tăng trưởng và miễn dịch.
Đại hoàng từ lâu được xem là loài thuốc quý dùng để chữa bệnh trên người. Với các thành phần như dẫn chất của anthraquinonoid, tanin nên chúng có khả năng chống viêm, kháng khuẩn, bảo vệ gan, lợi mật. Ngoài ra chúng còn chứa axit béo, canxi axalate, glucose, fructose, sennoside A, B, C, D, E, các axit hữu cơ giúp tăng cường miễn dịch cho cơ thể vật chủ.
Cây đại hoàng (Rheum officinale).
Nghiên cứu bổ sung chiết xuất Đại hoàng lên miễn dịch cá mú được thực hiện trong vòng 28 ngày bao gồm 4 nghiệm thức với các nồng độ: 0,1; 1 hoặc 5,0 g ROE/kg thức ăn và nghiệm thức đối chứng được cho ăn bằng thức ăn làm bột lươn.
Hoạt động thực bào của bạch cầu ở cá mú tăng đáng kể trong tất cả các nhóm được bổ sung ROE vào ngày 1, tiếp theo là giảm vào ngày thứ 3. Tỷ lệ thực bào ở nghiệm thức bổ sung 0,1 hoặc 5 g ROE/kg thức ăn tương tự như của nhóm đối chứng vào ngày thứ 3, trong khi cá nhận được 1 g ROE/kg thức ăn duy trì tỷ lệ thực bào cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng. Vào ngày 7, không có sự khác biệt đáng kể giữa bất kỳ nhóm nào. Tuy nhiên, tỷ lệ thực bào tăng rõ rệt vào ngày 14 ở cá được cho ăn 0,1 và 1 mg ROE trên mỗi kg thức ăn. Tỷ lệ thực bào là cao nhất ở cá bổ sung 1 mg ROE/kg thức ăn.
Phản ứng oxy hóa (ROS) được tăng cường rõ rệt vào ngày đầu tiên ở cá được cho ăn 1,5 g ROE/kg thức ăn so với các nhóm còn lại. Khả năng tạo ROS cao vào ngày 3–14 và ngày 28 ở nghiệm thức 1 g/kg ROE và thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng.
Chiết xuất dược dụng Đại hoàng cho thấy hoạt tính kháng khuẩn tuyệt vời chống lại sáu mầm bệnh do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus, Vibrio vulnificus, Vibrio alginolyticus, Vibrio carchariae, Aeromonas hydrophila và Edwardsiella tarda. Nồng độ ức chế và diệt khuẩn tối thiểu của các anthraquinon có nguồn gốc ROE đo được lần lượt là 10,57–84,53 μg/ml và 10,57–169,05 μg/ml.
Nghiên cứu hiện tại cho thấy chiết xuất Đại Hoàng có thể tăng cường hoạt động thực bào và sản xuất các phản ứng oxy hóa và gây ra quá trình chết rụng tế bào ở liều cao hơn. Đây là nghiên cứu đầu tiên báo cáo rằng chiết xuất đại hoàn thể hiện hoạt động diệt khuẩn tuyệt vời chống lại bốn loài Vibrio và hai mầm bệnh phổ biến trên nước ngọt do Aeromonas hydrophila và Edwardsiella tarda gây ra. Kết quả từ nghiên cứu là tiền đề để ứng dụng vào thực tế để kiểm soát một số mầm bệnh phổ biến gây bệnh trên tôm cá gây thiệt hại nặng nề cho người nuôi.
TLTK: Kuo, I.-P., Lee, P.-T., & Nan, F.-H. (2020). Rheum officinale extract promotes the innate immunity of orange-spotted grouper (Epinephelus coioides) and exerts strong bactericidal activity against six aquatic pathogens. Fish & Shellfish Immunology. doi:10.1016/j.fsi.2020.04.024