Để nâng cao chất lượng quy hoạch thủy sản, Tổng cục Thủy sản sẽ rà soát, điều chỉnh các quy hoạch: nuôi tôm nước lợ, cá tra, nhuyễn thể, rô phi, nuôi biển, cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Xây dựng các quy hoạch: nuôi tôm hùm, trồng rong biển, cơ sở đóng sửa tàu thuyền phục vụ hiện đại hóa tàu cá. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển tàu cá, xác định số lượng tàu cá khai thác tối đa theo công suất tàu, nhóm nghề, đối tượng thủy sản khai thác trên vùng bờ, vùng lộng và vùng khơi. Nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch: Thực hiện công khai, minh bạch các quy hoạch đã được phê duyệt; Xóa bỏ các quy hoạch treo; Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy hoạch, xử phạt các hành vi vi phạm (hoặc đình chỉ các công trình/dự án/hoạt động vi phạm) quy hoạch đã được phê duyệt.
Tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Tổng cục, các cơ quan quản lý thủy sản tại địa phương. Tiến hành sửa đổi Luật Thủy sản năm 2003; Xây dựng và trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng Kiểm ngư Việt Nam; Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật phục vụ quản lý chất lượng hàng hóa, vật tư chuyên ngành thủy sản; Xây dựng Nghị định về một số chính sách phát triển thủy sản đến năm 2020; Xây dựng cơ chế và chính sách về thu, quản lý, sử dụng Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản Việt Nam.
Bên cạnh đó, rà soát, sắp xếp, điều chỉnh các dự án đầu tư, lựa chọn danh mục dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2015-2020. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ ngân sách để thực hiện đầu tư: cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng thủy sản tập trung. Bố trí tái cơ cấu vốn đầu tư công theo hướng tăng tỷ trọng vốn ngân sách, ODA và trái phiếu cho lĩnh vực thủy sản theo định hướng tái cơ cấu tại Đề án. Đồng thời, tăng cường công tác quản lý đầu tư chuyên ngành thủy sản; Quyết định lựa chọn dự án đầu tư dựa trên hiệu quả kinh tế xã hội-môi trường. Bố trí vốn tập trung, phân bổ theo quy hoạch và kế hoạch trung hạn. Và tất cả những nhiệm vụ này sẽ được thực hiện công khai, minh bạch; được giám sát và đánh giá chặt chẽ.
Tiếp tục thực hiện các Chương trình, Đề án trọng điểm, như: Chương trình đầu tư hạ tầng cảng cá, bến cá; Chương trình đầu tư khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Đề án Phát triển giống thủy sản đến năm 2020. Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020 (bao gồm: Chương trình VietGAP; quy trình quản lí, vận hành hệ thống quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định, khảo nghiệm nuôi trồng thủy sản). Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020. Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020 (bao gồm các khu bảo tồn biển, bảo tồn vùng nước nội địa)…
Đối với công tác Tổ chức lại sản xuất trong hoạt động nuôi trồng thủy sản, phát triển ngành hàng cá tra (theo Nghị định số 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra) và các văn bản pháp luật có liên quan. Phát triển các hình thức liên kết theo chuỗi từ sản xuất giống/thức ăn, nuôi trồng, chế biến, phân phối để đảm bảo nuôi an toàn với tôm, cá tra, nhuyễn thể (trước mắt, sẽ ưu tiên triển khai mô hình liên kết chuỗi đối với tôm). Đối với công tác Tổ chức lại sản xuất trong hoạt động khai thác thủy sản, sẽ tổ chức khai thác theo mô hình tổ đội sản xuất khai thác hải sản xa bờ gắn với công tác dịch vụ hậu cần nghề cá, tổ chức khai thác theo mô hình đồng quản lý ven bờ. Trước mắt, ưu tiên triển khai Đề án thí điểm tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với cá ngừ, Đề án dự báo ngư trường.
Thúc đẩy thương mại thủy sản bằng cách: Tổ chức nghiên cứu quy định của các thị trường nhập khẩu (Quyết định số 1016/QĐ-BNN-CB ngày 13/5/2014), chủ động đề xuất các giải pháp xử lý các phát sinh về thương mại đối với các sản phẩm thủy sản của Việt Nam. Trước mắt, tập trung nghiên cứu đạo luật Nông trại 2014 để tháo gỡ khó khăn đối với cá tra vào thị trường Hoa Kỳ. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại để duy trì thị trường đã có, mở rộng thị trường mới cho xuất khẩu thủy sản; ưu tiên các thị trường trọng điểm. Ngoài ra, phối hợp và tổ chức phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lí.
Trong nhiệm vụ Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, tiến hành nghiên cứu các công nghệ mới phục vụ phát triển sản xuất thủy sản theo Quyết định số 986/QĐ-BNN-KHCN ngày 09/5/2014 (ưu tiên các công nghệ: hiện đại hóa tàu cá; giảm tổn thất sau thu hoạch; phòng ngừa, phát hiện và xử lý sớm dịch bệnh trên tôm, cá tra, nhuyễn thể; nâng cao chất lượng con giống; áp dụng nuôi trồng thủy sản tiết kiệm nước). Tăng cường hợp tác quốc tế để đàm phán, ký kết hiệp định hợp tác nghề cá trên biển với các nước trong khu vực; hợp tác đánh cá với các quốc gia trong khu vực để đưa tàu cá, thuyền viên Việt Nam đi khai thác hợp pháp tại vùng biển đặc quyền kinh tế của các nước và vùng lãnh thổ; kêu gọi đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực thủy sản; Hợp tác chia sẻ kinh nghiệm, khoa học công nghệ và đào tạo với các nước và tổ chức quốc tế. Về đào tạo nghề, tập trung đào tạo đội ngũ thuyền trưởng, máy trưởng; chuyên ngành khai thác thủy sản và quản lý nghề cá; đào tạo chuyển đổi nghề cho ngư dân các xã ven biển.
Để đạt được mục tiêu triển khai thực hiện hiệu quả Đề án "Tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững", Tổng cục Thủy sản - cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thực hiện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này. Các Cục, Vụ, các địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Chương trình (theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công), bảo đảm thực hiện kịp thời, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế.