Đây mới là những điều phải biết về FCR

Kiến thức bài bản nhất về FCR và cách để hạ thấp FRC, đặc biệt là trong nuôi tôm.

thu hoạch tôm
Cần cập nhật kiến thức bài bản nhất về FCR để nuôi tôm đạt hiệu quả. Ảnh: Hoàng Vủ

Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR là gì?

Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR (Feed Conversion Ratio) là một chỉ tiêu hàng đầu của nuôi trồng thủy sản hiệu quả.

Những người nuôi cá hay tôm thâm canh thường biết đến chỉ tiêu “hệ số chuyển đổi thức ăn”. “Hệ số chuyển đổi thức ăn” – hay ngắn gọn là “hệ số thức ăn”, viết tắt là FCR – đơn giản là lượng thức ăn tiêu tốn để tăng trọng một kilogram vật nuôi.

Ví dụ, nếu đòi hỏi 2 kilogram thức ăn để có tăng trọng 1 kilogram cá hay tôm thì FCR là 2. Khi một thức ăn có FCR thấp, có nghĩa là sẽ cần ít thức ăn hơn để sản xuất 1 kilogram cá hay tôm, và như vậy một FCR thấp là một chỉ dẫn tốt của một thức ăn có chất lượng cao.

tôm thẻ chân trắng
FCR là hệ số quan trọng trong nuôi trồng thủy sản.

Tại sao FCR quan trọng?

FCR là một công cụ có giá trị và sức mạnh cho người nuôi. Nó cho phép người nuôi tính toán lượng thức ăn được cần cho vụ nuôi. Việc biết được bao nhiêu thức ăn cần sẽ cho phép người nuôi xác định lợi nhuận của doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản. Điều này có nghĩa là FCR cho phép người nuôi đưa ra quyết định thông minh trong việc lựa chọn và sử dụng thức ăn để tối đa hóa lợi nhuận.

Một cách tiêu biểu, FCR trong nuôi trồng thủy sản thay đổi trong khoảng 1,2 đến 2,2 tùy thuộc vào loại thức ăn, loài nuôi, kích thước vật nuôi, hoạt động cho ăn và các điều kiện chất lượng nước trong các hệ thống nuôi. Đôi khi, FCR khoảng 1,0 hay nhỏ hơn cũng được báo cáo, đặc biệt trong nuôi cá hồi (salmon).

Về mặt sinh học và nhiệt động lực học, năng lượng và các dinh dưỡng trong thức ăn không thể được chuyển hóa một cách hoàn toàn thành các dinh dưỡng và năng lượng trong các vật nuôi. Điều này cũng giống với ý tưởng tạo ra một động cơ hoạt động vĩnh cửu mà không thể xảy ra do bị ngăn chặn bởi các định luật về nhiệt động lực học. FCR là một chỉ dẫn hữu ích trong quản lý trang trại, nhưng nó không có ý nghĩa thực tiễn về cân bằng khối lượng.

tôm thẻ chân trắng
FCR là một công cụ cho phép người nuôi tính toán lượng thức ăn được cần cho vụ nuôi. Ảnh: Tây Oggy

Sự giải thích tại sao các FCR thực tế là thực sự ảo tưởng có liên quan đến hàm lượng nước. Một cách tiêu biểu thức ăn chứa 8-10% độ ẩm (nước) và cá tôm sống thường có 73-77% nước. Ở một FCR là 1, có nghĩa cần 1 kg thức ăn chứa khoảng 0,91 kg vật chất khô để tạo ra khoảng 0,25 kg vật chất khô của vật nuôi. FCR tính theo vật chất khô sẽ là 3,64 khi được so sánh với FCR thực tế là 1. Điều này có nghĩa là 2,64 kg vật chất khô được giải phóng dưới dạng chất thải khi 1,0 kg vật chất khô được thu hoạch trong sinh khối nuôi trồng thủy sản.

FCR vật chất khô là sự tính toán FCR liên quan đến sự quan tâm về chất lượng nước ao nuôi. Đầu vào thức ăn chủ yếu được ăn vào và tiêu hóa ngang qua ruột. Nhưng một phần của vật chất khô, thường khoảng 2-5% cho thức ăn cá và 10-15% cho thức ăn tôm, không được ăn, và khoảng 10% thức ăn đã ăn vào được bài tiết dưới dạng phân. Một phần các chất dinh dưỡng được hấp thu ngang qua ruột được ôxi hóa bởi các loài nuôi thủy sản để tạo năng lượng, một phần được tiếp tục dị hóa và thay thế bởi các chất dinh dưỡng vừa được hấp thu, và phần còn lại của các chất dinh dưỡng được thu hoạch trong sinh khối cá hay tôm.

nuôi tôm thẻ chân trắng
FCR thấp sẽ làm giảm lượng thức ăn được đòi hỏi cho mỗi đơn vị sản xuất để hạ thấp các chi phí thức ăn. Ảnh: Hoàng Vủ 

FCR quản lý càng cao, FCR vật chất khô càng cao. Một FCR cao dẫn đến một nhu cầu ôxi tăng thêm để ôxi hóa các chất thải thức ăn và một sự mất các chất dinh dưỡng thức ăn lớn hơn, ví dụ ni-tơ và phốt-pho, vào trong hệ thống nuôi cho mỗi đơn vị thức ăn được sử dụng.

Giảm các FCR có những lợi ích lớn lao. Một FCR thấp là quan trọng bởi vì nó giảm việc đưa vào hệ thống các chất ô nhiễm và bảo vệ chất lượng nước trong hệ thống nuôi. Nó cũng giảm việc đưa vào môi trường các chất ô nhiễm. FCR thấp sẽ giảm nhu cầu ôxi gây ra bởi thức ăn để cho phép một sinh khối vật nuôi lớn hơn đối với mỗi mã lực của máy sục khí. Hơn nữa, một FCR thấp sẽ làm giảm lượng thức ăn được đòi hỏi cho mỗi đơn vị sản xuất để hạ thấp các chi phí thức ăn trong chi phí nuôi cá và tôm.

Làm sao hạ thấp FCR trong nuôi tôm?

Theo chuyên gia nuôi tôm Chalor Limsuwan của Thái Lan, có 5 nguyên nhân gây ra các FCR cao.

1. Nhiệt độ nước cao bất thường

Điều này là bình thường ở những trang trại nuôi tôm trong ao lót bạt. Vào mùa nóng, nhiệt độ nước ao vào buổi sáng có thể đạt 31ºC và buổi chiều có thể lên đến 33-34ºC. Tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) ăn nhiều nhất và tăng trưởng tốt nhất ở nhiệt độ 28-30ºC và khi nhiệt độ tăng cao, tôm có khuynh hướng ăn nhiều hơn. Kiểm tra sàng hay nhá, khi thấy không còn thức ăn và người nuôi sẽ tăng lượng ăn.

Chalor Limsuwan nhận thấy ở nhiệt độ 33ºC lượng ăn của tôm chân trắng tăng thêm 36,5% so với lượng ăn ở 29ºC, nhưng tỷ lệ tiêu hóa các chất bột đường (carbohydrate), đạm (protein) và mỡ (lipid) của thức ăn là khác biệt không có ý nghĩa giữa 2 nhiệt độ khảo sát. 

Thử nghiệm nuôi tôm chân trắng ở 29ºC và 33ºC với lượng ăn ở 29ºC là 3% trọng lượng cơ thể và lượng ăn ở 33ºC cao hơn 36,5% so với ở 29ºC. Sau 49 ngày nuôi, tăng trưởng của tôm ở 29ºC và ở 33ºC (với lượng ăn tăng thêm 36,5%) là như nhau; tuy nhiên, tôm nuôi ở nhiệt độ 33ºC nhưng cho ăn với lượng 3% trọng lượng cơ thể (như ở nhiệt độ 29ºC) có tăng trưởng thấp hơn.

ao nuôi tôm thẻ
Khi nhiệt độ tăng cao, tôm có khuynh hướng ăn nhiều hơn.

Kết quả này chỉ ra rằng khi nhiệt độ nước tăng cao trong thời gian ngắn thì việc tăng lượng ăn là không cần thiết. Khi nhiệt độ nước tăng cao trong thời gian dài thì việc tăng lượng ăn là cần thiết; tuy nhiên, việc tăng lượng ăn dựa trên kiểm tra sàng hay nhá dễ bị rơi vào tình trạng cho ăn quá mức dẫn tới chất lượng nước bị giảm và ảnh hưởng bất lợi đến sức khỏe tôm.

2. Cho ăn quá mức

Tình trạng cho tôm ăn quá mức thường xảy ra khi dựa trên kiểm tra sàng hay nhá như được đề cập ở trên. Để tránh tình trạng này, cần xác định lượng ăn tối đa dựa trên sinh khối và giai đoạn sinh trưởng của tôm. Ví dụ, nếu 1 triệu tôm giống được thả và sau 65 ngày nuôi tôm có trọng lượng 12 g/con và tỷ lệ sống xấp xỉ 80%, khối lượng tôm trong ao là 800.000 x 12 g = 9.600 kg. Nếu khẩu phần ăn là 3% trọng lượng cơ thể cho tôm có khối lượng 12 g/con thì lượng thức ăn sẽ là 288 kg/ngày. Nếu nhiệt độ nước tăng lên thì lượng ăn tối đa trong ngày cho tôm cũng không nên vượt quá 288 kg.

thăm nhá tôm
Kiểm tra sàng hay nhá để kiểm tra lượng thức ăn cho tôm. Ảnh: Tepbac.

Như vậy, để tránh cho ăn quá mức, cần thường xuyên đánh giá sinh khối dựa trên khối lượng và tỷ lệ sống của tôm, và tính lượng ăn tối đa dựa trên khẩu phần ăn được khuyến cáo bởi nhà sản xuất thức ăn.

3. Cho ăn quá tần suất

Bình thường tôm chân trắng được cho ăn 3-5 lần/ngày, khoảng cách thích hợp giữa 2 lần cho ăn là 4,5 giờ với nhiệt độ nước 28-30ºC. Với phương pháp cho ăn thủ công, hoạt động cho tôm ăn thường diễn ra vào thời điểm ban ngày. Nếu cho ăn 4 lần/ngày thì khoảng cách giữa 2 lần cho ăn chỉ khoảng 3 giờ, và như vậy thức ăn thừa giữa 2 lần cho ăn sẽ tăng lên. Tốt nhất là giảm số lần cho ăn từ 4 còn 3 lần/ngày - để đảm bảo khoảng cách giữa 2 lần cho ăn là 4,5 giờ - sẽ giúp tôm ăn hiệu quả hơn và giảm FCR.

4. Dòng chảy từ các quạt nước quá nhanh

Ở mật độ nuôi cao, các ao cần được trang bị quạt nước để bảo đảm ôxi ở mức ≥ 4 mg/L. Tuy nhiên do bố trí quạt nước không phù hợp nên tạo ra dòng chảy quá nhanh trong ao, đặc biệt ở những ao lót bạt. Nếu tất cả quạt nước hoạt động trong lúc cho ăn, dòng nước có thể mang thức ăn vào giữa ao. Ở những giai đoạn cuối của vụ nuôi, những số lượng lớn chất đáy và chất thải có khuynh hướng tích tụ vào giữa ao, và nếu thức ăn bị lẫn vào thì tôm không thể ăn và trở nên chất thải. Cách để ngăn chặn vấn đề này là tắt một số quạt nước trong thời điểm cho ăn để tránh dòng nước mang thức ăn vào giữa ao. Tuy nhiên, không nên tắt tất cả các quạt nước cùng lúc, đặc biệt khi tôm lớn hơn.


Nên tắt một số quạt nước trong thời điểm cho ăn.

5. Sục khí không hiệu quả

Nếu không có đủ máy sục khí để cung cấp ôxi hiệu quả trong ao, vấn đề thiếu ôxi có thể không trở nên rõ ràng ở 50 ngày đầu của vụ nuôi do chất lượng nước vẫn còn tốt; nhưng sau khi một số các chất thải tích lũy, hàm lượng ôxi ở gần đáy sẽ giảm dưới mức tối hảo (≥ 4 mg/L) cho tôm ăn mồi và sinh trưởng. Tôm sẽ tăng trưởng chậm đi và trở nên yếu hơn. 


Nếu không có đủ máy sục khí để cung cấp oxi, tôm sẽ tăng trưởng chậm đi và trở nên yếu hơn. Ảnh: Lê Nhật Long

Đặc biệt ở giữa ao, các chất thải sẽ tích tụ cho đến khi ôxi không còn hiệu quả cho các vi khuẩn hiếu khí phân hủy chất hữu cơ. Rồi các vi khuẩn kỵ khí sẽ thực hiện các quá trình này, nghĩa là sự phân hủy chất hữu cơ sẽ chậm đi đồng thời với việc sản sinh các chất độc hại như ammonia (NH3), nitrite (NO2-) và hydrogen sulfide (H2S). Nếu tôm được tiếp tục nuôi đến kích cỡ thu hoạch, FCR sẽ cao và chi phí sản xuất cũng cao. Cách thức để ngăn chặn sục khí không hiệu quả là hạn chế mật độ tôm thả trong giới hạn thích hợp; như thế sẽ có ôxi hiệu quả và duy trì đáy ao sạch trong suốt vụ nuôi.

Đăng ngày 24/05/2022
Ngọc Uyển @ngoc-uyen
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Gan tôm như thế nào mới gọi là “chuẩn”?

Trong hành trình nuôi tôm, ai cũng mong muốn tôm mau lớn, khỏe mạnh, ít bệnh, năng suất cao và đầu ra ổn định. Tuy nhiên, có một cơ quan cực kỳ quan trọng trong cơ thể con tôm mà nhiều bà con còn ít chú ý tới hoặc chưa thật sự hiểu rõ – đó chính là lá gan tụy.

Gan tôm
• 09:46 17/04/2025

Thả tôm giống với các bước cần lưu ý điều gì?

Thả tôm giống là một trong những công đoạn quan trọng nhất, quyết định đến 60–70% sự thành công của vụ nuôi. Dù bạn là người nuôi tôm truyền thống hay đang áp dụng mô hình nuôi công nghệ cao, thì việc thả giống đúng kỹ thuật luôn là điều kiện tiên quyết để tôm phát triển khỏe mạnh, hạn chế bệnh tật và đạt năng suất cao. Vậy khi thả tôm giống, cần lưu ý những gì?

Thả tôm giống
• 10:07 16/04/2025

Năng xuất nuôi tôm thẻ chân trắng công nghệ cao và các yếu tố kỹ thuật

Năng suất sản xuất tôm thẻ chân trắng mô hình siêu thâm canh, công nghệ cao dao động 4 - > 8 tấn/1.000 m2. Với mật độ thả dày ≥ 250 con/m2, mức nước sâu (h > 1,5m). Tỷ lệ sống > 70 %, tôm phát triển tốt, tăng trưởng đạt mức cao, ADG: 0, 3 – 0,4 gr/ngày. Đạt size tôm lớn 28 – 26 con/kg sau 100 ngày nuôi.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:00 13/04/2025

Kỹ thuật nuôi tôm sú và các biện pháp phòng bệnh

Tôm sú (Penaeus monodon) là một trong những đối tượng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam và nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á. Tôm sú thích nghi tốt với môi trường nước lợ và có tốc độ tăng trưởng nhanh, giá trị dinh dưỡng cao và được thị trường quốc tế ưa chuộng. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm sú hiện đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là các vấn đề về dịch bệnh. Bài viết này sẽ giới thiệu các kỹ thuật nuôi tôm sú trong môi trường nước lợ và các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.

Tôm sú
• 13:20 02/04/2025

Ốc sên tím Janthina janthina trôi dạt vào bờ biển gây xôn xao

Thời gian gần đây, cư dân mạng liên tục chia sẻ hình ảnh và video ghi lại một loài ốc sên biển có màu tím lạ mắt xuất hiện dọc theo các bờ biển.

Ốc tím
• 21:37 21/04/2025

Hệ thống cảnh báo sớm dịch bệnh trong nuôi tôm thông qua phân tích dữ liệu

Hệ thống cảnh báo sớm dịch bệnh trong nuôi tôm thông qua phân tích dữ liệu là một công nghệ tiên tiến giúp phát hiện và ngăn ngừa dịch bệnh trong ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là trong nuôi tôm thâm canh.

Máy đo môi trường
• 21:37 21/04/2025

Phát hiện bệnh trên tôm nhờ AI

Phát hiện bệnh sớm và chính xác là rất quan trọng để quản lý sức khỏe tôm và đảm bảo tính bền vững của nghề nuôi. Trong khi xử lý hình ảnh đã được khám phá, các mô hình hiện tại thường gặp khó khăn về độ chính xác, đặc biệt là khi phát hiện nhiều bệnh hoặc xác định các triệu chứng khó phát hiện.

Tôm bệnh
• 21:37 21/04/2025

Nếu vì một nguyên nhân nào đó sinh ra khí độc thì phải xử lý như thế nào?

Trong quá trình nuôi tôm, khí độc là một trong những yếu tố nguy hiểm âm thầm nhưng đầy sát thương.

Ao nuôi tôm
• 21:37 21/04/2025

Cá khế trăng - Lựa chọn hàng đầu cho bữa cơm đậm vị biển

Trong danh sách các loại cá biển quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam, cá khế luôn giữ vị trí nổi bật nhờ hương vị thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao và khả năng chế biến đa dạng. Trong đó, cá khế trăng – một biến thể phổ biến của dòng cá khế – đang ngày càng được nhiều gia đình ưa chuộng trong thực đơn hàng ngày.

Cá khế trăng
• 21:37 21/04/2025
Some text some message..