Độc tính Nano Bạc

Bên cạnh những lợi ích lớn, vật liệu nano ẩn chứa không ít rủi ro đối với môi trường, đặc biệt là hạt nano bạc.

Nano bạc
Nano bạc ẩn chứa không ít rủi ro đối với môi trường

Hiện nay, vật liệu nano đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống như điện tử, dệt may, mỹ phẩm, hóa chất, môi trường, y học, nông nghiệp, thực phẩm, năng lượng, xây dựng … Trong nuôi trồng thủy sản, một số nguyên tố vi khoáng kích thước nano như bạc, selen, sắt … cũng được dùng như phụ gia thức ăn giúp tăng khả năng tăng trưởng và kháng bệnh nhưng sử dụng công nghệ nano để xử lý nước, kiểm soát bệnh mới là hướng đi chủ yếu. Các hạt nano sử dụng để xử lý môi trường bị nhiễm bệnh cũng có tác dụng rất hiệu quả, làm sạch nhanh và ngăn ngừa được sự lây lan dịch bệnh trong khu vực nuôi một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh những lợi ích to lớn, nó cũng ẩn chứa không ít rủi ro đối với môi trường, đặc biệt là hạt nano bạc. Khi nano bạc (AgNPs) được dùng rộng rãi, các chất này có thể lắng đọng trong nước thải mà việc xử lý nước thải không thể loại bỏ hết những chất này khỏi nước, vì thế sẽ có mặt ở sông hồ và nước biển. Những lý do này chính là nguyên nhân để nghiên cứu các ảnh hưởng của nano bạc đối với sinh vật dưới nước ngày càng nhiều hơn.

Đối với các nghiên cứu về ảnh hưởng của nano bạc thì hầu hết trên các đối tượng như tảo, vi khuẩn, động vật thủy sinh… Trong đó, tảo được xem là sinh vật chỉ thị tốt nhất để đánh giá mức độ ảnh hưởng của một chất đến môi trường nước. Vì vậy để đánh giá ảnh hưởng AgNPs được giải phóng vào nước sau khi được sử dụng, tái sử dụng nguồn nước thải thì tảo là yếu tố ảnh hưởng đầu tiên.

Tảo

Tảo được xem là sinh vật chỉ thị tốt nhất để đánh giá mức độ ảnh hưởng của một chất đến môi trường nước. Độc tính của đối AgNPs với tảo được tiến hành nhiều thí nghiệm ở quy mô phòng thí nghiệm và các nghiên cứu này đã chứng minh rằng AgNPs độc với tảo ở các nồng độ khác nhau.

Tảo
Kích thước của AgNPs
Nồng độ
Ảnh hưởng của AgNPs
Nguồn
Chlamydomonas reinhardtii
10 nm
10, 50, 100 và 500 µM
Giảm năng suất quang hợp của tảo
Navarro và ctv, 2008
Chlorella vulgaris, Dunaliella tertiolecta
50 nm
0 – 10  µg/L
AgNPs ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của tảo
Oukarroum và ctv, 2012
Chlamydomonas reinhardtii
25 ± 13 nm

EC50-1h = 3300 nM

EC50-5h = 829 nM

Độc tính gây ra bởi sự tích lũy các ion bạc được giải phóng từ AgNPs trong tế bào

Navarro và ctv, 2008

Fabrega và ctv, 2010 

Thalassiosira weissflogii
60 – 70 nm
0,02 – 0,0002 nM
Giảm khả năng sản xuất chất diệp lục và tốc độ quang hợp.
Fabrega và ctv, 2010 
Chara vulgaris
10 – 15 nm
0,9 mM
Chuyển màu xanh lá cây sang màu vàng do mất dần chất diệp lục
Das và ctv, 2012 
Pseudokirchneriella subcapitata
20 – 30 nm
LC50 = 0,19 mg/L
Độc tính của AgNPs thấp hơn các ion bạc
Griffitt và ctv, 2009 
Chlorella sp.
≤ 100 nm
10 ppm
Giảm khả năng sản xuất những phân tử hóa học trong cấu trúc chứa oxy
Zaidi và ctv, 2014 
Bảng 1.1. Tổng hợp các nghiên cứu đánh giá AgNPs lên tảo.

Vi khuẩn

Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu về sự tương tác của AgNP với vi khuẩn, nấm và vi rút, trong đó vi khuẩn là một trong những sinh vật quan trọng nhất do kích thước nhỏ và cấu trúc tế bào đơn giản. Choi và ctv (2008) đã mô tả cơ chế ức chế của nano bạc đối với vi khuẩn và phát hiện các ion bạc tự do độc hại hơn bạc nitrat. Hơn nữa, khi các ion bạc phản ứng với nhóm protein chức năng SH, chúng gây ra sự bất hoạt trong tế bào vi khuẩn (Morones và ctv, 2005).

Vi khuẩn
Kích thước của AgNPs
Nồng độ
Ảnh hưởng của AgNPs
Nguồn
Aspergillus sp.
30 – 45 nm
13,2 nM
Tạo ra các gốc tự do làm mất tính thấm của màng
Kim và ctv, 2007
Escherichia coli
13,5 nm
3,3 – 6,6 nMTạo ra các gốc tự do làm mất tính thấm của màng
Kim và ctv, 2007
Staphylococus arueus
50 nm
> 33 nM
Ức chế sự phát triển
Ruparelia và ctv, 2008
Bacillus subtilis
40 nm
40 µg/mL
Sự tương tác của vi khuẩn với AgNPs gây ra sự phá hủy cơ chế trao đổi proton.
Yoon và ctv, 2007
Pseudomonas fluorescens
66 ± 30 nm
0 – 2000 ppb
Độc tính của AgNPs thay đổi theo pH
Fabrega và ctv, 2010
Escherichia coli, Salmonella typhi
16 ± 8 nm
0 – 100  µg/mL
AgNPs dưới 10 nm gắn với màng và gây độc tính
Morones và ctv, 2005

Bảng 1.2. Tổng hợp các nghiên cứu đánh giá AgNPs lên vi khuẩn.

Động vật thủy sản

Ở Việt Nam, việc ứng dụng vật liệu nano bạc cũng là một hướng công nghệ được tập trung nghiên cứu trong một số lĩnh vực như y tế, dược phẩm, đồ dùng gia đình, môi trường ... và bước đầu đã thu được những kết quả nhất định. Vì thế, việc sử dụng dung dịch nano bạc giúp cải thiện môi trường nước thủy sản bị ô nhiễm và tiêu diệt các mầm bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho thủy sản sinh trưởng phát triển tốt ngày càng được nhân rộng.

Ứng dụng vật liệu nano bạc ở quy mô thí nghiệm của nhóm nghiên cứu của Viện Công Nghệ Nano - Đại học Quốc gia Tp HCM đã công bố kết quả thử nghiệm thành công vật liệu nano bạc trong phòng ngừa bệnh tôm. Kết quả kiểm nghiệm của Viện Pasteur TpHCM cũng cho thấy, sản phẩm nano bạc của Viện Công nghệ Nano (INT) có khả năng diệt các loài vi khuẩn có trên hoa quả và vi khuẩn gây bệnh tôm. Kết quả kiểm nghiệm sản phẩm nano bạc cũng khẳng định sản phẩm nano bạc có khả năng diệt vi khuẩn lam và các loại vi khuẩn Escherichia coli, V. anguillarum, V. harveyi, V. fluvialis, V. parahaemolyticus. Ngoài ra, thử nghiệm với hội chứng tôm chết sớm của tôm thẻ chân trắng tại trại nuôi của Trường Đại học Nông Lâm TpHCM sau 53 ngày cho thấy, tôm trong bể nuôi có sử dụng nano bạc còn sống trên 85%, trong khi tôm nuôi trong bể không sử dụng nano bạc có tỷ lệ chết lên tới gần 100%. Hiện tại, công nghệ nano bạc đang được ứng dụng trên gần 6.000 m² ao nuôi tôm tại Trang trại nuôi tôm công nghệ sạch Thái Tuấn (huyện Cần Giờ, Tp HCM) và Trại tôm Hoàng Vũ (huyện Bình Đại - Bến Tre). Bước đầu, kết quả đánh giá nước trong ao qua xử lý nano bạc trong hơn, tôm khỏe hơn tôm trong ao đối chứng.

Cuối cùng, các nghiên cứu trong lĩnh vực này cần phát triển để hình thành khung pháp lý cho phép kiểm soát và sử dụng các hợp chất này và các biện pháp trừng phạt khi được sử dụng với mục đích nào khác để hạn chế tác động của chúng đối với sinh vật và môi trường và cho con người.

Đăng ngày 06/08/2020
Marine
Nguyên liệu
Bình luận
avatar

Peru: Sản lượng bột cá, dầu cá toàn cầu tăng trong nửa đầu năm 2024

Trong nửa đầu năm 2024, sản lượng bột cá và dầu cá toàn cầu đã có sự gia tăng đáng kể, nhờ vào những hoạt động đánh bắt thành công tại Peru — một trong những quốc gia sản xuất lớn nhất thế giới trong ngành này.

Bắt cá
• 15:35 28/08/2024

Tận dụng và phát triển phế phẩm cá: Mỡ cá tra

Mỡ cá tra, vốn được xem là phế phẩm trong quá trình chế biến cá, thực chất lại chứa đựng nguồn dinh dưỡng dồi dào và tiềm năng ứng dụng rất lớn. Việc tận dụng hiệu quả loại phế phẩm này không chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường mà còn mang lại giá trị kinh tế cao.

mỡ cá tra
• 09:37 19/08/2024

Nhiên liệu sinh học từ tảo: Một giải pháp thay thế bền vững cho nhiên liệu hóa thạch

Trong một thế giới mà nhu cầu về năng lượng sạch và bền vững cấp thiết hơn bao giờ hết, nhiên liệu sinh học có nguồn gốc từ tảo nổi lên như một giải pháp đầy hứa hẹn.

Tảo
• 09:00 17/08/2024

Bột ấu trùng ruồi lính đen lên men trong chế độ ăn của cá tra

Tuy nhiên, ngành nuôi cá tra phụ thuộc rất nhiều vào bột cá (FM) làm thức ăn, gây ra mối lo ngại về tính bền vững. Bột ấu trùng ruồi lính đen (BSFL) nổi lên như một giải pháp đầy hứa hẹn và nghiên cứu này khám phá tiềm năng của nó như một chất thay thế hoàn toàn cho FM trong chế độ ăn của cá tra Pangasius.

Cá tra
• 09:00 11/08/2024

Khám phá Phú Yên: Thưởng thức đặc sản vùng biển có 1-0-2

Phú Yên không chỉ nổi tiếng với những bãi biển đẹp mà còn sở hữu tiềm năng kinh tế biển dồi dào cùng nền ẩm thực độc đáo. Hãy cùng theo chân bé Tép khám phá những nét đặc trưng làm nên sức hấp dẫn của vùng đất này nhé!

Phú Yên
• 10:18 01/09/2024

Bệnh vẩy cá trên cá chẽm

Cá chẽm (Lates calcarifer) là loài nuôi trồng thủy sản quan trọng về mặt thương mại, có giá trị kinh tế đáng kể trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Loài này được nông dân ưa chuộng do tốc độ tăng trưởng nhanh và thích nghi tốt với nhiều điều kiện nuôi khác nhau.

Cá chẽm
• 10:18 01/09/2024

Nuôi trồng thủy sản chiếm một nửa nguồn cung cấp cá của thế giới

Trong công bố mới nhất của FAO (Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc). Lần đầu tiên trong lịch sử, sản lượng nuôi trồng thủy sản chiếm một nửa nguồn cung cấp trên thế giới. Đây được xem là tín hiệu vui, dự báo nuôi trồng có thể đáp ứng nhu cầu thủy sản trên toàn cầu.

Nuôi cá
• 10:18 01/09/2024

Một gia đình ở Cần Thơ cưu mang nhiều tấn cá dưới sông

Gia đình anh Dương Anh Tuấn ở phường Cái Khế (Ninh Kiều, Cần Thơ) đang cho ăn, chăm sóc, bảo vệ nhiều tấn cá tự nhiên dưới sông.

Anh Tuấn
• 10:18 01/09/2024

Một số doanh nghiệp hải sản Alaska đứng trước bờ vực phá sản

Những năm gần đây, ngành hải sản Alaska, một trong những ngành công nghiệp chủ chốt của bang này, đang đối mặt với những thách thức chưa từng có. Không chỉ là những khó khăn từ tự nhiên, như biến đổi khí hậu và nguồn lợi hải sản suy giảm, mà còn là tác động nghiêm trọng từ xung đột địa chính trị toàn cầu.

Hải sản
• 10:18 01/09/2024
Some text some message..