Tình hình chung nuôi cá tra năm 2024
Báo cáo mới đây của Hiệp hội Cá tra Việt Nam cho hay, nghề nuôi cá tra đã chủ động ứng dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến giúp cải thiện năng suất, hiệu quả. Nhưng do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm tăng dịch bệnh, chất lượng nguồn nước kém khiến chi phí phòng trị bệnh tăng và tỷ lệ cá sống giảm. Nhiều chi phí khác cũng tăng trong lúc giá cá thương phẩm lại giảm và kéo dài.
Trước đây, giá thành sản xuất cá tra chỉ 1 USD/kg, nay đã 1,2-1,3 USD /kg (tăng 20-30%), cao hơn cá Alaska Pollock. Chi phí thức ăn trước đây chiếm 55-60% giá thành thì nay đã tăng lên 70-80%, hiện giá thức ăn khoảng 12.000 đồng/kg,
Chất lượng con giống - khâu quan trọng của ngành hàng vẫn rất kém. Cá giống tỷ lệ sống thấp, dễ bị bệnh không còn theo mùa vụ. Ương dưỡng giống cá tra hiện nay, tỷ lệ hao hụt trên 90% và Cục Thủy sản đang đặt mục tiêu phấn đấu trong thời gian tới giảm xuống dưới 85%, tỷ lệ cá sống đạt 15- 20%. Đa số các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều điện sản xuất, ương dưỡng giống.
Có nhiều quy định mới và phức tạp ở các nước nhập khẩu (POR, Frambill, ATVSTP,…). Qui phạm nuôi VietGAP chưa bắt buộc nên việc duy trì áp dụng còn khó khăn. Các quy định về lao động, môi trường, tín chỉ xanh ngày càng khắt khe. Người nuôi lại gặp khó khăn về vốn nên nhiều người đã ngừng nuôi cá.
Kiến nghị 6 giải pháp
Hiệp hội Cá tra Việt Nam kiến nghị Bộ NN&PTNT cùng các đơn vị liên quan 6 giải pháp để phát triển bền vững ngành cá tra.
1/Kiểm soát chất lượng sản phẩm: Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước để bảo vệ chất lượng sản phẩm và uy tín của ngành cá tra Việt Nam. Kiểm tra chất lượng các cơ sở sản xuất, nếu không làm đúng quy định cần xử lý nghiêm.
2/Giảm chi phí nuôi: Phổ biến ứng dụng qui trình cải tiến kỹ thuật tối ưu trong phương pháp cho ăn (cho ăn gián đoạn 7 ngày ngưng 2 ngày; xen kẽ đạm thấp đạm cao) để giảm chi phí thức ăn mà vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng của cá; giảm hệ số FCR, tiết kiệm công lao động, giúp cá phát triển tốt và ổn định.
3/Có chính sách bình ổn giá thức ăn: Bộ NN&PTNT có ý kiến để Bộ Tài chính giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 2% hiện nay xuống 0%, giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu thuốc thủy sản.
4/Nâng cao chất lượng giống: Đẩy nhanh tiến độ triển khai các đề án, nhiệm vụ nghiên cứu chọn tạo các tính trạng cá giống (kháng bệnh, tăng tỷ lệ phile, chịu mặn v.v..) theo nhu cầu thị trường. Kiểm tra, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất, ương dưỡng giống theo quy định của Luật Thuỷ sản. Thực hiện Đề án liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng ĐBSCL, gồm đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các vùng sản xuất cá giống tập trung tại Đồng Tháp, An Giang; hoàn thiện hệ thống giống cá tra 3 cấp.
5/Xây dựng thương hiệu: Cần qua nhiều kênh truyền thông để cung cấp thông tin thị trường, quảng bá thương hiệu cá tra trên thị trường trong nước và quốc tế.
6/Thực hiện có kết quả Đề án phát triển bền vững ngành hàng cá tra vùng ĐBSCL giai đoạn 2025-2030. Đó là, nâng cao năng lực sản xuất giống; Kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc; Kiểm soát an toàn dịch bệnh và quan trắc môi trường; Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nuôi và vùng sản xuất giống tập trung; Phát triển hệ thống sản xuất, cung ứng vật tư và công nghiệp hỗ trợ nuôi; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong nuôi.
Ứng dụng các giải pháp IoT trong kiểm soát môi trường tự động ao nuôi thâm canh
Các nhóm nội dung trọng tâm
Hiệp hội Cá tra Việt Nam cũng đề nghị tập trung vào các nhóm nội dung trọng tâm.
Tổ chức sản xuất: Thực hiện FarmBill để cải thiện chất lượng nuôi, chế biến và giám sát an toàn thực phẩm. Hình thành những vùng sản xuất giống cá tra tập trung, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào các công đoạn của quy trình nuôi, chế biến tạo ra những sản phẩm giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Khoa học công nghệ và chuyển đổi số: Khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở nuôi xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử nội bộ và liên thông, minh bạch thông tin. Nuôi trồng dựa trên khai thác, sử dụng hợp lý lâu bền các nguồn tài nguyên.
Nâng cao giá trị cá tra trên thị trường với những việc làm cụ thể. Đó là, thúc đẩy, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu cá Tra Việt Nam. Tăng cường kiểm soát điều kiện nuôi và chất lượng vật tư đầu vào; khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực và nguồn lực tham gia sản xuất giống. Người nuôi áp dụng công nghệ mới, chế phẩm sinh học, vaccine để tăng sức đề kháng cho cá, nâng cao hiệu quả sản xuất. Doanh nghiệp xây dựng hình ảnh doanh nhân tiên phong đổi mới và trách nhiệm xã hội, tạo uy tín trên thị trường.
Giảm phát thải ô nhiễm môi trường: Bộ NN&PTNT quy hoạch tổng thể, các địa phương quy hoạch khu vực nuôi đồng bộ với hệ thống cấp và thoát nước riêng. Có các giải pháp hợp lý, có tính thực tiễn cao để xử lý chất thải trong nuôi, chế biến.
Khoa học - kỹ thuật trong hoạt động nuôi: Nhân rộng mô hình được doanh nghiệp lựa chọn đầu tư công nghệ cao vào sản xuất cá tra, điển hình là dự án nuôi cá tra công nghệ cao của Công ty Cổ phần Nam Việt tại xã Bình Phú (Châu Phú, An Giang) với 600ha trang bị hệ thống cho ăn tự động, hệ thống năng lượng mặt trời. Ứng dụng các giải pháp IoT trong kiểm soát môi trường tự động ao nuôi thâm canh. Áp dụng các tiêu chuẩn GlobalGAP, ASC… vào nuôi thâm canh.
Hoạt động chế biến: Áp dụng các tiêu chuẩn ISO, HACCP, BRC, IFS, HALAL. Đầu tư công nghệ chế biến phụ phế phẩm để nâng cao giá trị chuỗi sản phẩm.