Hướng dẫn một số giải pháp kỹ thuật nuôi cá chim vây vàng trong lồng

Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) sống ở biển, có tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng chống chịu với môi trường tốt, có thể nuôi với nhiều hình thức như: lồng bè, ao đầm.

Cá chim vây vàng
Cá chim vây vàng là đối tượng nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ảnh: NTN

Cá chim vây vàng có chất lượng thịt thơm ngon, giá thành và đàu ra ổn định, vì vậy được rất nhiều người dân ưa chuộng để làm đối tượng nuôi.

Chọn vị trí đặt lồng

Trong nuôi cá lồng, do chất lượng nước không thể kiểm soát được mà phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, vì thế chọn lựa vị trí thích hợp sẽ có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của nghề nuôi. Một vị trí tốt cho việc đặt lồng nuôi cá biển là cần thiết có:

- Lựa chọn địa điểm nuôi có nguồn nước tốt; không bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt; tránh chọn những nơi có ô nhiễm dầu. 

- Độ sâu vùng nước nuôi từ 6 m trở lên, phải đảm bảo đáy lồng cách đáy biển ít nhất 2 – 3 m.

- Eo, vịnh ít sóng to gió lớn (tránh nơi sóng >2 m) và tốc độ dòng chảy vừa phải (từ 0,2 – 0,7 m/giây), tránh nơi có dòng chảy quá yếu hay nước đứng (tốc độ dòng chảy < 0,2 m/giây).

- Môi trường nơi đặt lồng nuôi phải đảm bảo các thông số sau:

+ Hàm lượng ôxy hoà tan từ 4 – 6 mg/l.

+ pH: 7,5 – 8,5

+ Nhiệt độ: 25 – 30oC.

+ Độ mặn: 15 – 32%.

+ Độ trong: 0,5 – 4 m.

- Giao thông thuận tiện cho vận chuyển cá giống, thức ăn, và các nguyên nhiên vật liệu khác.

Thiết kế và xây dựng lồng nuôi

- Mỗi bè nuôi thường được liên kết bởi 6 – 12 ô lồng.

- Mỗi ô lồng có kích cỡ 5x5 m hoặc 3x3 m, được thiết kế bằng gỗ chịu nước kích cỡ 8x20 cm và dài 7 – 18 m và được liên kết chặt chẽ với nhau bởi bulông sắt (Φ 14 ÷ 16 dài 20 cm).

- Phao nổi được làm bằng phuy nhựa (loại 200 lít) để nâng bè. Có từ 3 – 4 phuy/ô lồng, đối với bè có nhà canh gác và kho chứa đồ thì số lượng phuy cần nhiều hơn tuỳ thuộc vào tổng khối lượng nguyên vật liệu chứa trên đó. 

- Bè được cố định bằng neo ở 4 góc để tránh bị nước cuốn trôi. Số lượng neo và độ dài của dây neo còn tuỳ thuộc vào quy mô của bè.

- Lưới lồng nuôi cá tốt nhất là làm bằng sợi PE không rút, Kích thước mắt lưới thay đổi tuỳ vào kích cỡ cá nuôi.

Cỡ cá nuôi (cm)
Mắt lưới 2a (cm)
1 - 20.5
5 -101
10 - 151.5
15 - 202.0
20 - 303.0
>305.0

Chọn và thả giống

Chọn giống

- Cá giống phải có nguồn gốc rõ ràng, được mua ở cơ sở có uy tín và được chứng nhận không có bệnh nguy hiểm như VNN, Iridovirus,…

- Cá giống có kích cỡ đồng đều, khỏe mạnh, thân hình cân đối, vây vẩy nguyên vẹn, không xây xát, không có dấu hiệu bệnh lý.

- Cá đi theo đàn, phản xạ nhanh nhẹn, linh hoạt.

- Kích cỡ cá thả phù hợp có chiều dài 6 – 8 cm.

Xử lý cá trước khi thả

- Nếu vận chuyển cá giống bằng túi PE có bơm oxy: ngâm cả túi trong lồng từ 5 – 10 phút để cân bằng nhiệt độ. Nếu độ mặn của túi và của lồng chênh lệch trên 5‰ phải đổ thêm 25 – 30% lượng nước vào túi để cân bằng độ mặn.

- Nếu vận chuyển hở bằng xe bảo ôn: trước khi thả cá xuống lồng phải thay nước từ từ trong thùng vận chuyển để cân bằng nhiệt độ và độ mặn.

Thả giống

- Mùa vụ thả giống: tháng 4 hàng năm.

- Thả cá vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.

- Cá thả chung 1 lồng có chiều dài chênh nhau không quá 2 cm.

- Mật độ thả: 

+ Kích cỡ cá 6 – 8 cm, mật độ thả nuôi: 20 – 25 con/m3

+ Kích cỡ cá 10 – 12 cm, mật độ thả nuôi: 15 – 20 con/m3.

Chăm sóc và quản lý

Cho cá ăn

- Thức ăn cho cá chim vây vàng là thức ăn công nghiệp, có hàm lượng đạm từ 40 – 45%, chất béo từ 10 – 15%. Tùy theo kích cỡ cá nuôi mà lựa chọn cỡ thức ăn và khối lượng thức ăn cho cá thích hợp.

Trọng lượng cá (gam)
Kích cỡ thức ăn (mm)
0.5 - 1.00.5 - 1.5
1 - 301 - 2
30 - 1202
120 - 1503
>2504

- Khẩu phần ăn cho cá được tính cho từng giai đoạn nuôi như sau:

Trọng lượng cá (gam)
Khẩu phần thức ăn so với trọng lượng cá (%)
<1005 - 6
100 - 5002 - 3

- Ngày cho ăn 2 lần vào lúc sáng sớm và chiều mát.

- Trước khi cho ăn gõ nhẹ vào khung lồng để tạo phản xạ bắt mồi cho cá. Rải thức ăn từ từ và đều khắp diện tích mặt lồng nuôi.

Quản lý lồng nuôi

- Trên miệng các lồng nuôi nên căng lưới che kín để cá không vượt ra ngoài.

- Thường xuyên theo dõi tình trạng hoạt động và mức độ bắt mồi của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

- Kiểm tra lưới bằng cách lặn xung quanh lồng nuôi, nhằm phòng ngừa, ngăn chặn những sự cố do địch hại (cá nóc, cá kiếm) hoặc các tác động khác làm rách lưới và có biện pháp xử lý kịp thời.

- Vệ sinh vật bám (2 tuần/lần) đối với lưới lồng, dây lồng, phao và dây neo.

- Định kỳ thay lồng lưới 3 – 4 tuần/lần tuỳ thuộc vào vùng nuôi, mùa vụ có sự xuất hiện nhiều hay ít vật bám.

- Gia cố, bảo dưỡng hệ thống dây neo, phao, túi lưới… trước và sau khi có hiện tượng bất thường về thời tiết, như gió bão, nước ngọt đầu nguồn đổ ra (nếu có) hoặc di chuyển bè tới nơi khác để đảm bảo an toàn.

Phòng bệnh

- Cá giống được kiểm tra không nhiễm một số tác nhân gây bệnh nguy hiểm như VNN, Iridovirus.

- Thả nuôi với mật độ hợp lý, không nên thả nuôi với mật độ quá dày.

- Thức ăn công nghiệp phải  có chất lượng cao, không bị ẩm mốc, quá hạn sử dụng.

- Cá phải được nuôi theo từng nhóm cá và tuổi cá, thường xuyên phân loại và phân đàn cho cá.

- Định kỳ vệ sinh, khử trùng sàng cho ăn; lồng nuôi phải đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ.

- Các dụng cụ đánh bắt không được dùng lẫn lộn giữa các khu vực, các trang trại nuôi.

- Khi phát hiện cá có bệnh, cần nhốt cách ly, xác định rõ bệnh và có biện pháp chữa trị phù hợp.

- Cá chết phải được vớt lên và xử lý tiệt trùng, không vứt ra biển để tránh sự lây lan và phát tán mầm bệnh.

Thu hoạch

- Sau thời gian nuôi 8 – 10 tháng cá đạt cỡ thương phẩm 0,5 – 0,7 kg tiến hành thu hoạch. Trước khi thu hoạch 2 ngày ngừng không cho cá ăn, tùy theo nhu cầu thị trường mà thu tỉa hay thu toàn bộ.

- Khi thu phải kéo lưới lên, dùng sào dồn cá vào một góc, rồi dùng vợt bắt cá. Thao tác nhanh, nhưng nhẹ nhàng để tránh tổn thương cho cá.

- Thu hoạch xong phải tiến hành làm vệ sinh lại lồng, bè (lưới, phao, khung bè,…) cho sạch sẽ. Lưới được phơi khô, kiểm tra sửa chửa những chổ hỏng rách và bảo quản nơi khô ráo.

Đăng ngày 19/04/2023
NTN @ntn
Kỹ thuật

Các yếu tố quan trọng cần biết khi cho tôm ăn

Cho tôm ăn là một công đoạn rất quan trọng trong quá trình nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tốc độ phát triển, và hiệu quả kinh tế của ao nuôi. Để đảm bảo tôm phát triển tốt và hạn chế các vấn đề về môi trường ao nuôi, người nuôi cần nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và cách cho tôm ăn.

Thức ăn tôm
• 10:04 03/12/2024

Sử dụng men vi sinh để trị bệnh cho tôm

Một trong những giải pháp đang ngày càng được nhiều người nuôi tôm áp dụng để kiểm soát và điều trị bệnh chính là sử dụng men vi sinh. Men vi sinh không chỉ giúp cải thiện chất lượng nước mà còn hỗ trợ tôm khỏe mạnh, nâng cao sức đề kháng và phòng ngừa các bệnh thường gặp. Việc áp dụng men vi sinh đúng cách có thể mang lại hiệu quả lâu dài, giúp người nuôi tôm bảo vệ đàn tôm khỏi bệnh tật và nâng cao năng suất nuôi trồng.

Men vi sinh
• 11:38 02/12/2024

Cách tăng cường hoạt tính của các Enzyme tiêu hóa

Trong nuôi tôm, một trong những yếu tố quyết định đến tốc độ tăng trưởng và sức khỏe của tôm chính là hệ tiêu hóa. Các enzym tiêu hóa đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình hấp thụ dinh dưỡng từ thức ăn. Tuy nhiên, không phải lúc nào tôm cũng có đủ enzym tiêu hóa hoặc enzym tiêu hóa hoạt động hiệu quả. Sau đây là một số cách tăng cường hoạt tính của các Enzym tiêu hóa cho tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:58 29/11/2024

Giải thích cơ chế cắt tảo ao nuôi bằng vi sinh

Trong quá trình nuôi tôm, sự xuất hiện và phát triển quá mức của các loại tảo độc như tảo lam, tảo giáp hay tảo mắt,… luôn là một thách thức lớn đối với người dân.

Ảnh bìa
• 11:44 28/11/2024

Cơ cấu giá thành nuôi tôm nước lợ và giải pháp giảm giá

Các chuyên gia ở Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II vừa công bố kết quả khảo sát khá đầy đủ về cơ cấu giá thành nuôi tôm nước lợ ở nước ta và đề xuất một số giải pháp giảm giá thành nuôi tôm trong bối cảnh mới.

Thu hoạch tôm
• 02:41 06/12/2024

Sự thích nghi của cơ thể tôm ở các môi trường nước

Tôm là một trong những loài thủy sản có giá trị kinh tế cao, và khả năng thích nghi của cơ thể tôm với môi trường nước là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự sống sót và phát triển của chúng. Mỗi loại tôm, từ tôm thẻ chân trắng đến tôm sú, đều có những cách thích nghi đặc biệt để tồn tại trong các điều kiện khác nhau. Hiểu rõ sự thích nghi này không chỉ giúp người nuôi quản lý ao tôm tốt hơn mà còn giảm rủi ro trong quá trình nuôi trồng.

Tôm thẻ chân trắng
• 02:41 06/12/2024

Bản chất kiềm trong ao nuôi tôm

Độ kiềm là tổng lượng các ion bicarbonate (HCO₃⁻), carbonate (CO₃²⁻) và đôi khi hydroxide (OH⁻) trong nước. Các ion này có khả năng trung hòa axit trong nước.

Ảnh bìa
• 02:41 06/12/2024

Điểm sáng từ mô hình canh tác tôm lúa

Mô hình canh tác tôm-lúa được người dân vùng ven biển ĐBSCL sáng tạo ra, sản xuất ra tôm và lúa sạch. Trong quá trình luân canh tôm-lúa trên cùng một thửa ruộng, người dân đã liên tục xen canh một số loài thủy sản như cua, cá đối; tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cho lợi nhuận cao khoảng 200 triệu đồng/ha/vụ. Diện tích nuôi tôm - lúa ở ĐBSCL dự kiến ​​tăng lên 250.000 ha vào năm 2030, sản lượng tôm thương phẩm đạt 125.000-150.000 tấn.

Tôm càng xanh
• 02:41 06/12/2024

Tăng cường hợp tác và ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển ngành tôm bền vững

Vừa qua, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (Bộ NN&PTNT) tổ chức tọa đàm với chủ đề: "Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phát triển nuôi tôm nước lợ bền vững, giảm chi phí sản xuất, giảm phát thải, nâng cao hiệu quả".

Mô hình nuôi tôm
• 02:41 06/12/2024
Some text some message..