Kẽm và đồng làm giảm tỉ lệ sống của cá nuôi

Mới đây, các nhà khoa học người Trung Quốc đã chứng minh được những ảnh hưởng tiêu cực và nguy hiểm của sự độ độc cấp tính Kẽm Sulfat và Đồng (II) Sulfate gây ra trên cá nuôi.

Kẽm và đồng làm giảm tỉ lệ sống của cá nuôi
Kim loại nặng là một trong những nguyên nhân làm chết cá nuôi. Ảnh: anninhthudo

Ô nhiễm kim loại nặng

Sự phát triển của ngành công nghiệp và các hoạt động của con người gây ra sự ô nhiễm nặng nề ở nhiều dòng sông trên thế giới. Ô nhiễm môi trường do kim loại nặng đã không ngừng gia tăng bởi các loại kim loại nặng được thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt của con người.

Một số kim loại nặng là thành phần cơ bản và được sinh vật biển hấp thụ trực tiếp trong nước. Theo Alireza P và các cộng sự (2016), kim loại nặng đóng vai trò quan trọng trong một số quá trình enzym, các chức năng hô hấp của tế bào, tổng hợp mô liên kết, chức năng dẫn truyền thần kinh,... Nhưng kim loại nặng cũng được xem là một tác nhân chính yếu gây ra ô nhiễm môi trường nước, cản trở sự phát triển của sinh vật trong nước, mà Zn và Cu là hai kim loại nặng phổ biến nhất.

Mặc dù Zn và Cu là các nguyên tố vi lượng thiết yếu, cần thiết của đời sống tất cả các sinh vật cho một số chức năng sinh lý hóa nhưng chúng cũng được biết đến là gây là độc đối với sinh vật khi ở trên nồng độ tối ưu. Đặc biệt, các kim loại nặng như Zn và Cu được tích lũy và hấp thu bởi sinh vật và sự hiện diện của chúng trong chuỗi thức ăn gây ảnh hưởng có hại đến sức khỏe con người (Ahmed M và các cộng sự 2016). 

Độc tính của kim loại nặng trên cá

Trong một nghiên cứu của Ling Zeng và các cộng sự (2018), đã thực hiện để xác định độ độc cấp tính của hai kim loại nặng (Kẽm Sulfat (ZnSO4*7H2O), Đồng (II) Sulfate (CuSO4*5H2O)) đến khả năng chịu đựng của một loài thuộc họ cá chép bản địa ở Trung Quốc (Percocypris pingi). Cá thí nghiệm sẽ phải chịu các nồng độ kim loại nặng khác nhau sau các khoảng thời gian (24 h, 48 h, 72 h và 96 h) để khảo sát tỷ lệ tử vong, xác định nồng độ trung bình gây chết (LC50) của cá. 

Thử nghiệm độc tính cấp tính của kim loại nặng trên cá bằng các nồng độ kẽm khác nhau (0, 1,60, 2,40, 3,20, 4,00, 4,80, 5,60) mg/L và đồng (0, 0,6, 1,00, 1,40, 1,80, 2,20, 2,60) mg/L trong tất cả nghiệm thức. Trong suốt thời gian thí nghiệm, bể nuôi được sục khí liên tục, không cho ăn và không thay nước. Tỷ lệ tử vong được đo tại các thời điểm khác nhau (24 h, 48 h, 72 h và 96 h).


Tỷ lệ tử vong của cá đối với kẽm (Zn) và đồng (Cu) ở các nồng độ khác nhau trong thời gian phơi nhiễm ở 24 giờ, 48 giờ, 72 giờ và 96 giờ.

Biểu hiện độc tính cấp tính do kim loại nặng trên cá thử nghiệm:  bơi chậm hoặc vẫn ở dưới đáy bể ở nồng độ kim loại nặng thấp. Khi tăng nồng độ lên, các nhóm cá nuôi có phản ứng giật mình và di chuyển nhanh. Cá dần dần trở nên yếu đi và sau đó chết ở đáy bể.

Các kim loại nặng theo thứ tự độc tính: Cu> Zn. Nồng độ Zn và Cu an toàn là 0.2852 mg/L và 0.1340 mg/L, tương ứng. 

Kẽm (Zn) là một kim loại phổ biến tồn tại trong môi trường, và là một kim loại vi lượng thiết yếu cần thiết cho tất cả các sinh vật sống, rất quan trọng đối với hơn 300 enzyme và nhiều protein khác (Muralisankar T và các cộng sự, 2015). Tuy nhiên, kẽm có khả năng độc hại khi ở nồng độ cao. Ngoài ra, thí nghiệm của Abdulali Taweel và M. Shuhaimi-Othman (2013) trên cá rô phi cho thấy LC50 24h, 48h, 72h và 96h của kẽm là 64.897 mg/L, 37.306 mg/L, 22.700 mg/L, 16.177 mg/L, tương ứng. Khi nồng độ kẽm tăng lên, tỷ lệ tử vong của cá cũng tăng lên. 

Đồng (Cu) chủ yếu bắt nguồn từ nước thải của các nhà máy, liên quan đến sản xuất hàng điện tử, thuốc trừ nấm, phân bón (Mazon AF, Cerqueira CC, Fernandes MN, 2002). Trong nghiên cứu của Ling Zeng và các cộng sự (2018), giá trị LC50 của đồng ở 24h, 48h, 72h và 96h là 1,730 mg/L, 1,389 mg/L, 1,340 mg/L và 1,340 mg/L, tương ứng. Và giá trị LC50 của đồng trên cá là 1.340 mg/L ở 72 h và 96 h. Nhìn chung, sự gia tăng nồng độ của đồng sẽ làm gia tăng tỷ lệ tử vong đối với cá, cũng phụ thuộc vào thời gian và nồng độ của đồng có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị LC50 đối với cá. 

Trong nghiên các nghiên cứu khác, độc tính cấp tính của thủy ngân (Hg) và cadmium (Cd) trên loài thuộc họ cá chép bản địa Trung Quốc (Percocypris pingi). Theo Yuan D (2017), Giá trị LC50 96h của thủy ngân clorua (HgCl2 ) là 0,27 mg/L. Nhưng giá trị LC50 96h của cadmium chloride (CdCl2) là 0,081 mg/L. Kết quả cho thấy xếp hạng độc tố của bốn kim loại nặng là Cd> Hg> Cu> Zn.

Các nghiên cứu này cho thấy ô nhiễm kim loại nặng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tỉ lệ chết của cá nuôi do đó cần có công cụ đo lường chúng trong nguồn nước sông ngòi ở những vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm để ngăn ngừa việc cấp phải nguồn nước nhiễm kim loại nặng nuôi cá. Với người nuôi trồng thủy sản thì việc xử lý tồn dư kim loại nặng trong nước trước khi thả nuôi là một thao tác hết sức quan trọng để hạn chế tác hại của các kim loại này đến vật nuôi.

Đăng ngày 05/10/2018
Thanh Tâm
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Sai lầm thường gặp khi xử lý pH ruột tôm

Một trong những chỉ số quan trọng thể hiện tình trạng sức khỏe hệ tiêu hóa là pH ruột tôm. Tuy nhiên, nhiều người nuôi tôm hiện nay vẫn còn gặp phải không ít sai lầm khi xử lý vấn đề này, dẫn đến hậu quả như tôm chậm lớn, kém ăn, thậm chí bùng phát dịch bệnh.

Tôm thẻ
• 11:27 18/06/2025

Giảm tỷ lệ hao hụt khi thả ếch giống

Nghề nuôi ếch dần trở nên phổ biến và được ưa chuộng bởi không tốn nhiều vốn lại cho thu nhập khá cao, thời gian nuôi ngắn, phù hợp nuôi hình thức nông hộ. Tuy nhiên, để nuôi ếch hiệu quả không chỉ đơn giản là cho ăn hàng ngày mà cần có kỹ thuật phù hợp để hạn chế hao hụt. Tình trạng hao hụt thường xảy ra do nhiều nguyên nhân như thức ăn chưa phù hợp, cách chăm sóc chưa đúng,... Việc hiểu rõ về kỹ thuật nuôi và sản xuất giống đúng cách là yếu tố quan trọng giúp vụ nuôi thành công.

Ếch
• 09:47 16/06/2025

Cung cấp gì cho tôm để hỗ trợ hấp thu tốt?

Hiệu quả hấp thu dinh dưỡng đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa tốc độ tăng trưởng, giảm hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR), nâng cao sức khỏe tôm và từ đó gia tăng lợi nhuận cho người nuôi. Tuy nhiên, hệ tiêu hóa của tôm rất nhạy cảm với biến động môi trường, khẩu phần ăn và mầm bệnh. Do đó, việc hỗ trợ khả năng hấp thu dưỡng chất là một yếu tố quan trọng mà người nuôi cần đặc biệt quan tâm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:27 12/06/2025

Tôm giống và tôm trưởng thành: Nhu cầu dinh dưỡng khác nhau thế nào?

Trong nuôi tôm, việc hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng ở từng giai đoạn phát triển là yếu tố then chốt quyết định hiệu quả tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất cuối vụ. Tôm giống và tôm trưởng thành có hệ tiêu hóa, khả năng hấp thu và yêu cầu dưỡng chất hoàn toàn khác nhau. Vậy cụ thể sự khác biệt đó là gì? Hãy cùng Tepbac phân tích chi tiết.

Tôm thẻ chân trắng
• 11:54 09/06/2025

Làm sao để phân biệt được ốc bươu vàng và ốc bươu đen?

Ốc bươu vàng và ốc bươu đen là hai loài thường xuyên được nhắc tới. Tuy nhiên, đây là hai loại ốc hoàn toàn khác nhau cả về sinh học, tác động đến môi trường và giá trị kinh tế. Việc phân biệt đúng giữa hai loài ốc này là vô cùng quan trọng đối với bà con nông dân, tránh những hậu quả đáng tiếc như thả nhầm ốc bươu vàng vào ao nuôi hoặc ruộng lúa.

Ốc bươu
• 19:47 18/06/2025

Chứng nhận ASC/GlobalGAP cho tôm Việt: Cơ hội vàng để vươn ra thị trường quốc tế

Ngành tôm Việt Nam đang đứng trước một cơ hội lớn để khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế, và những chứng nhận như ASC (Aquaculture Stewardship Council) và GlobalGAP (Global Good Agricultural Practices) chính là chìa khóa mở cánh cửa này. Trong bối cảnh người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến nguồn gốc, chất lượng và tính bền vững của sản phẩm, việc đạt được các tiêu chuẩn quốc tế này không chỉ là một lợi thế cạnh tranh mà còn là yêu cầu tất yếu để tôm Việt vươn tầm.

Nuôi trồng thủy sản
• 19:47 18/06/2025

Sai lầm thường gặp khi xử lý pH ruột tôm

Một trong những chỉ số quan trọng thể hiện tình trạng sức khỏe hệ tiêu hóa là pH ruột tôm. Tuy nhiên, nhiều người nuôi tôm hiện nay vẫn còn gặp phải không ít sai lầm khi xử lý vấn đề này, dẫn đến hậu quả như tôm chậm lớn, kém ăn, thậm chí bùng phát dịch bệnh.

Tôm thẻ
• 19:47 18/06/2025

Giải mã sự thành công của tôm giống chất lượng cao

Trong ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi tôm, giống đóng vai trò then chốt quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cả một vụ nuôi. Không ngẫu nhiên khi những năm gần đây, thuật ngữ "tôm giống chất lượng cao" trở thành từ khóa phổ biến và được nhiều người nuôi tôm lẫn các nhà đầu tư quan tâm. Nhưng điều gì đã làm nên thành công của tôm giống chất lượng cao? Bài viết này sẽ đi sâu phân tích những yếu tố cốt lõi phía sau thành công đó.

tôm giống
• 19:47 18/06/2025

Nguy cơ nhiễm khuẩn từ hải sản tươi sống

Hải sản tươi sống từ lâu đã là lựa chọn yêu thích trong bữa ăn của nhiều gia đình Việt Nam nhờ vào hương vị thơm ngon, giá trị dinh dưỡng cao.

Hải sản sống
• 19:47 18/06/2025
Some text some message..