Kiểm soát dòng dinh dưỡng trong ao nuôi

Quản lý chất thải sinh ra từ hoạt động nuôi trồng thủy sản là khá khó khăn và tốn kém vì chất thải phân hủy và hòa tan trong nước nuôi.

quản lý chất thải ao nuôi
Quản lý chất thải sinh ra từ động vật thủy sản là khá khó khăn và tốn kém (Ảnh: Đào Minh)

Nước thải phát sinh từ các cơ sở nuôi trồng thủy sản hoặc đã được xử lý hoặc đổ thẳng vào môi trường. Xử lý nước thải đòi hỏi sự đầu tư lớn và thiết bị phức tạp.

Chất thải trong nuôi trồng thủy sản.

Chất thải từ những hoạt động nuôi trồng thủy sản có thể chia thành chất thải rắn và hòa tan (Hình dưới). Chất thải rắn lại được chia thành chất thải rắn có thể lắng và rắn lơ lửng. Chất thải rắn chủ yếu bắt nguồn từ thức ăn thừa và từ phân thải. Một phần các chất thải hòa tan (nhu cầu oxy hóa học - COD, ammoniac, phốt pho) có nguồn gốc từ các chất chuyển hóa được cá bài tiết thông qua mang và nước tiểu. Một phần chất thải hòa tan khác có nguồn gốc từ sự phân hủy các chất dinh dưỡng hoặc từ các chất dinh dưỡng lơ lửng từ mảnh chất thải rắn (cả hai dạng lắng và lơ lửng).

Trong hệ thống nuôi trồng thủy sản thâm canh, từ 20% - 40% (tính theo vật chất khô) thức ăn được đưa vào cơ thể cá và phần còn lại được bài tiết ra ngoài. Tỷ lệ thức ăn thừa từ 5% đến 15%. Lượng phân thải phụ thuộc vào các yếu tố như thành phần thức ăn, loài cá và nhiệt độ. Số lượng phân thải từ 0,2 - 0,5 kg vật chất khô cho mỗi kg thức ăn.



Sơ đồ quá trình sản sinh chất thải của cá (theo Amikolaie, 2005)

Trong tất cả các hệ thống nuôi trồng thủy sản, chất thải được thải ra một phần với nước thải. Tuy nhiên, số lượng và thành phần chất thải thải ra cùng với nước thải thì khác nhau giữa các hệ thống nuôi trồng thủy sản khác nhau.

Ví dụ, trong những hệ thống nước chảy, tất cả các chất thải hòa tan và chất rắn lơ lửng được thải ra môi trường. Trong hệ thống tuần hoàn, các chất thải ra giảm 100 lần so với hệ thống nước chảy cổ điển. Trong hệ thống ao, tổng lượng chất thải vẫn còn trong hệ thống và một phần của các chất thải hữu cơ được khoáng hóa tại chỗ.

Một số giải pháp kiểm soát dòng dinh dưỡng trong những hệ thống nuôi trồng thủy sản thâm canh.

Hệ thống sản xuất tích hợp.

Nuôi các loài thủy sản trong cùng hệ thống sản xuất, được gọi là nuôi ghép, có thể làm giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất và giảm chất thải. Nuôi ghép cá chép đã được công nhận như là một cách truyền thống là tăng việc sử dụng các chất dinh dưỡng trong ao. Rong biển và trai có thể phát triển tốt trong nước thải từ các trang trại nuôi cá thâm canh, do đó làm giảm chất dinh dưỡng và các hạt lơ lửng thải ra môi trường.

Tái chế chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản.

Ngoài ra, các chất thải được bài tiết từ cá có thể được tái sử dụng trong hệ thống chăn nuôi và chuyển thành những sản phẩm có thể thu hoạch được, chẳng hạn như rau, thịt hoặc vi khuẩn.

Cá có thể giữ lại 20 - 50% nitơ và 15 - 56% phospho trong thức ăn. Lượng nitơ và phospho còn lại được đưa vào nước và có thể được chuyển đổi sang những sản phẩm có giá trị bởi các sinh vật quang dưỡng và dị dưỡng.

Nước thải được xử lý sinh học bằng tảo để loại bỏ các chất dinh dưỡng như nitơ và phospho từ lâu đã được công nhận như một giải pháp để chuyển chất thải hòa tan vào sản phẩm thu hoạch. Tảo có thể được tiêu thụ trực tiếp bởi cá hoặc có thể được sử dụng như một thành phần trong thức ăn cho cá.

Sự chuyển đổi những chất dinh dưỡng sang những sản phẩm có thể thu hoạch được và sử dụng trực tiếp những sản phẩm này, như thực vật và/hoặc giun, làm gia tăng đáng kể việc giữ lại chất dinh dưỡng. Bùn được làm từ chất thải rắn của hoạt động nuôi trồng thủy sản được xem như phân bón tốt trong các lĩnh vực nông nghiệp vì có chứa nhiều nitơ và phospho.

Chất thải thoát ra từ những hoạt động nuôi trồng thủy sản vào hệ sinh thái thủy sinh có thể giảm nhưng không hoàn toàn hết hẳn bởi vì cá không thể giữ lại tất cả thức ăn mà chúng tiêu thụ và luôn luôn có một phần thức ăn thừa. Lượng chất thải thoát ra ngoài tương đương ít nhất 1/3 lượng thức ăn đưa vào. Tuy nhiên, sự ô nhiễm từ các trang trại nuôi thủy sản có thể được giảm một cách đáng kể bằng cách chuyển các chất dinh dưỡng có trong chất thải thành những sản phẩm có thể tái sử dụng được.

Trích dịch từ: Abdolsamad K. Amirkolaie, 2011. Reduction in the environmental impact of waste discharged by fish farms through feed and feeding. Reviews in Aquaculture (2011) 3, 19-26.

Theo Reviews in Aquaculture (2011)
Đăng ngày 20/02/2017
Đào Minh
Kinh tế

Tăng cường tiêu thụ nội địa: Thị trường thủy sản Việt Nam bùng nổ với cá lóc, ếch và cá nuôi biển

Trong những năm gần đây, thị trường tiêu thụ thủy sản nội địa Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể, đặc biệt là đối với các loại cá lóc, ếch và cá nuôi biển. Sự gia tăng này được thúc đẩy bởi nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, thay đổi trong thói quen ăn uống ưu tiên các sản phẩm thủy sản sạch, có nguồn gốc rõ ràng.

Chợ hải sản
• 10:47 11/02/2025

Tại sao cần chú trọng liên kết chuỗi sản phẩm

Ngành thủy sản đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm dinh dưỡng mà còn góp phần tạo việc làm và thúc đẩy xuất khẩu. Tuy nhiên, để phát triển bền vững và nâng cao giá trị, việc liên kết chuỗi sản phẩm thủy sản trở thành một yếu tố thiết yếu. Liên kết chuỗi không chỉ giúp tăng hiệu quả sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn mở ra nhiều cơ hội cho người nuôi, doanh nghiệp và cả nền kinh tế.

Thủy hải sản
• 09:34 10/02/2025

Tác động của giá nguyên liệu đầu vào lên giá bán tôm

Ngành nuôi tôm đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp, đặc biệt ở các nước nhiệt đới như Việt Nam.

Tôm thẻ
• 08:00 31/01/2025

Cập nhật giá tôm thẻ hiện nay và dự báo xu hướng thị trường

Tôm thẻ chân trắng từ lâu đã trở thành một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, góp phần quan trọng vào nền kinh tế thủy sản quốc gia.

Giá tôm thẻ
• 08:00 29/01/2025

Đầu tư nạo vét kênh mương và công trình phục vụ thủy lợi

Đầu tư nạo vét kênh mương và các công trình phục vụ thủy lợi đang trở thành một yếu tố quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp bền vững và ứng phó với các thách thức về biến đổi khí hậu. Như vậy, bài viết sau đây sẽ tìm hiểu về tầm quan trọng của việc đầu tư vào các công trình này, cũng như những lợi ích lâu dài mà nó mang lại cho nền nông nghiệp và đời sống cộng đồng.

Nạo vét kênh
• 19:00 13/02/2025

Vì sao tép "đi lùi"? Bí mật về cách di chuyển của loài tép cảnh

Khi nhìn một chú tép tung tăng trong bể cá, hầu hết chúng ta đều thắc mắc: "Ủa? Sao nó lại đi lùi?". Thay vì thong thả trước sau như bao loài khác, tép lại cứ thích "chân bước đằng sau". Liệu đây có phải là một chiêu "chơi trội" của nhà tép hay có lý do khoa học rõ ràng? Hãy khám phá cùng nhà Tép trong bài viết dưới đây nhé!

Tép cảnh
• 19:00 13/02/2025

Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sức khỏe và năng suất tôm thẻ

Mật độ nuôi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và năng suất của tôm thẻ chân trắng. Nếu mật độ nuôi không hợp lý, tôm có thể bị suy giảm sức khỏe, tăng nguy cơ dịch bệnh và giảm năng suất. Do đó, người nuôi cần hiểu rõ mối quan hệ giữa mật độ thả nuôi và các yếu tố môi trường để đưa ra phương án nuôi hiệu quả.

Tôm thẻ chân trắng
• 19:00 13/02/2025

Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi trồng thủy sản

Công nghệ sinh học trong nuôi trồng thủy sản là việc ứng dụng các phương pháp và sản phẩm sinh học để cải thiện hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường, và duy trì sức khỏe của thủy sản.

Nhá tôm
• 19:00 13/02/2025

Kiểm soát và quản lý chặt chẽ hơn cho môi trường nước

Kiểm soát và quản lý chặt chẽ môi trường nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của nuôi trồng thủy sản. Một môi trường nước được duy trì ổn định sẽ giúp tôm cá phát triển khỏe mạnh, giảm nguy cơ dịch bệnh và tối ưu hóa hiệu quả kinh tế cho người nuôi.

Môi trường nước ao nuôi tôm
• 19:00 13/02/2025
Some text some message..