Kỹ thuật ương tôm thực chiến

Kỹ thuật ương tôm thẻ chân trắng đạt yêu cầu, hạn chế tối đa tôm bị sốc, phân đàn, bệnh, hao hụt trong quá trình ương.

tôm giống
Tôm giống đạt yêu cầu là tiền đề để có vụ nuôi hiệu quả. Ảnh: globalseafood.org

Giai đoạn ương tôm giống có tính quyết định đến chất lượng bầy tôm, đảm bảo yếu tố thành công cho giai đoạn nuôi tiếp theo, ảnh hưởng đến độ đồng đều bầy tôm, tăng trưởng, sức khoẻ, khả năng đề kháng dịch bệnh, tỷ lệ sống…Do vậy, việc chăm sóc tôm con trong môi trường ương có kiểm soát chủ động các thông số môi trường sẽ góp phần tạo ra bầy tôm giống khoẻ mạnh, sẵn sàng cho một vụ nuôi hiệu quả.

Chuẩn bị bể ương, nước ương khi ương tôm thẻ

Để bắt đầu cho một mô hình ương đạt mục tiêu đề ra như trên, trước tiên, việc chuẩn bị hồ ương, nước ương, được thực hiện trước đó 5 – 7 ngày. Hiện nay ương post tôm thẻ chân trắng thường dùng hồ tròn nổi thể tích 200 – 300 m3, có mái che hoặc không có mái che, tuỳ theo khả năng tài chánh của bà con nuôi tôm. Chiều cao hồ 1.2 m, nhưng khi lấy nước vào ương, bà con nên lấy ở mức 0,7 – 0,8 m nước. Hồ được trang bị hố gom chất thải, máy sục khí 3 KV/h, sủi oxy số lượng theo kích thước hồ. Có thể dùng hồ vuông, bo tròn góc, diện tích 200 – 300 m2, độ sâu tương tự hồ tròn trên.

Xử lý nước là khâu quan trọng, nước được dẫn từ kênh cấp, qua hồ lắng lọc, qua hệ thống xử lý zic zac kết hợp thuốc tím KMNO4, chất lắng tụ PAC [Al2(OH)nCl6-n]m hay Al2O3, Chlorin Ca(OCl)2, nước đã qua xử lý chứa sẵn trong ao sẵn sàng. Khi chuẩn bị ương tôm, dẫn nước từ ao sẵn sàng sang ao, nước hồ ương chuẩn bị trước 3 – 5 ngày, mức nước hồ ương 0,7 – 0,8 m, chạy sủi.

xử lý nước
Xử lý nước là khâu quan trọng. Ảnh TQH

Tiến hành gây nuôi vi sinh có lợi cho hồ ương, tạo nguồn thức ăn tự nhiên trong ao, tạo màu nước vàng vỏ đậu (gây nuôi màu tảo khuê). Có rất nhiều cách gây nuôi vi sinh có lợi, tạo tảo khuê, trong ao ương bà con nuôi tôm đang áp dụng. Ở đây, chúng tôi giới thiệu một trong những cách gồm đường cát vàng (2kg), EM gốc hoặc chế phẩm sinh học (500g), thức ăn tôm 43% (2 kg), muối ăn (1 kg), hoà 180 – 200 lít nước, sục khí hỗn hợp trên 24 – 48 giờ trở lên. Tạo Floc vi sinh có lợi, tạt vi sinh xuống hồ ương, ao nuôi, trước khi thả tôm giống 1-2 ngày, chạy quạt hỗ trợ oxy, bổ sung vi sinh liên tục 5 ngày đầu. 

Bên cạnh đó, nên đánh thêm khoáng trong hồ ương trước khi thả post 1 ngày, nhằm tạo độ kềm ổn định, khoáng đầy đủ, tránh sốc tôm sau khi thả. Ngoài ra, nên dùng thêm chống sốc, ổn định môi trường, tạo thuận lợi cho tôm post phát triển, hạn chế bị sốc sau khi thả ít ngày.

Đối với tôm post, cần làm việc với cơ sở sản xuất giống kỹ về độ mặn nơi dự kiến ương, nuôi. Tôm post sốc mặn hao hụt rất lớn, số tôm còn lại chịu nhiều ảnh hưởng, trong quá nuôi sẽ phân đàn, chậm lớn, dễ bệnh, sức khoẻ kém. Độ mặn nơi sản xuất và nơi thả giống hạn chế chênh lệch quá ≥ 1 ‰ dễ gây sốc và hao hụt cho tôm post. Bà con nên thả giống chiều mát, tôm mới về, chiều cắt cử không cho ăn, ngày hôm sau mới bắt đầu cho tôm ăn. 

Mật độ ương tôm thẻ

Mật độ ương tôm phụ thuộc vào diện tích ao, hồ ương, chất lượng nước ương, kỹ thuật vận hành, điều kiện kinh tế…ương mật độ 1.000 – 2.000 post/m3. Thời gian ương tốt nhất thông thường 15 – 20 ngày, hạn chế ương kéo dài, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, sức khoẻ tôm con trong hồ.

ương tôm thẻ
Tôm thẻ được ương với mật độ 1.000 – 2.000 post/m3. Ảnh: Bio Clean Aqua.

Dinh dưỡng khi ương tôm thẻ

Bà con dùng các loại thức ăn phù hợp phát triển tôm con như thức ăn dạng bột, dạng mảnh, 1.0 mm, chọn thức ăn có hàm lượng đạm ≥ 40 %.

Lần ăn trong ngày: 5 – 7 lần (hệ tiêu hoá tôm post còn yếu, nên cho ăn nhiều cữ, tôm con dễ tiêu hoá thức ăn).

Trong đó, thức ăn bột: sử dụng 1 - 3 ngày đầu. Ngày đầu tiên cho tôm post ăn: 0.15 – 1,12 kg; (áp dụng cho 100.000 postlarvae), ngày thứ 2, ngày thứ 3, tăng 50 - 100 g/ngày, tuỳ theo chất lượng môi trường, khí hậu, sức khoẻ tôm ương.

Thức ăn mảnh (0.4 - 0.6 mm): sử dụng ngày thứ 4 – đến ngày thứ 14, mỗi ngày tăng 120 - 150 g. Thức ăn 1.0 mm: sử dụng thời gian ương còn lại, mỗi ngày tăng 150 – 200 g. Loại thức ăn, lượng ăn, thời gian sử dụng, tuỳ thuộc từng bầy tôm, điều kiện môi trường hồ ương, thời tiết, khí hậu…có thể gia giảm hoặc tăng thêm theo thực tế.

Sau 20 - 25 ngày ương, tuỳ theo tăng trưởng từng bầy tôm, khi chuyển sang giai đoạn nuôi mới, hay san tôm qua ao nuôi mới, bà con có thể dùng thức ăn cỡ viên 1.2 mm cho tôm ăn.


Dinh dưỡng cho tôm cần được chú ý dù ở giai đoạn nào. Ảnh: Tepbac

Khi cho tôm ăn, nên rải đều thức ăn khắp các vị trí trong bể vèo (không chạy quạt khi cho ăn). Tuỳ sức khoẻ tôm, chất lượng môi trường, điều kiện thời tiết…ngày thứ 7: thức ăn sử dụng tối đa 3.0 kg/ngày. Ngày thứ 15 - 20: thức ăn sử dụng tối đa 6.5 - 7.0 kg/ngày. Tập cho tôm vào vó ăn thức ăn từ ngày 10 - 15 (lấy 1g/kg thức ăn sử dụng trong ngày/vó, tăng dần đến 5g/kg thức ăn sử dụng trong ngày).

Phòng trị bệnh trong ương tôm thẻ 

Định kỳ 5 ngày tạt vi sinh, đánh khoáng, vôi nóng, sau những cơn mưa lớn, giúp pH, độ kiềm môi trường ởn định, giúp tôm tạo vỏ, hạn chế sốc cho tôm khi thời tiết thay đổi. Lượng khoáng, vôi nóng, sử dụng liều lượng theo hướng dẫn nhà sản xuất.

Giảm hoặc ngưng cho tôm ăn khi thời tiết xấu, trời mưa, tôm lột xác, tôm yếu, môi trường không tốt... Chủ động chạy thêm quạt nước khi mưa, tránh phân tầng thông số môi trường, nhất là thông số nhiệt độ, oxy.

Bổ sung vào thức ăn thêm Premix, Beta glucan, vitamin C, vi sinh, Enzym hỗ trợ tiêu hoá, chất hỗ trợ gan... Dinh dưỡng bổ sung cho tôm giống ăn hàng ngày (trộn trước ăn 30 p), dinh dưỡng bổ sung cho ăn từ ngày ương nuôi thứ 10.


Chất lượng tôm post sẽ quyết định các giai đoạn nuôi tiếp theo.

Trong giai đoạn ương tôm giống, bệnh phổ biến các mô hình ương tôm thường gặp nhất là chết sớm (gan tuỵ EMS). Do tôm post còn nhỏ, trong giai đoạn này nếu bà con dùng hoá chất hoặc kháng sinh để phòng trị bệnh, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tôm, tôm dễ phân đàn, chậm lớn, hao hụt. Giải pháp phòng ngừa là hiệu quả nhất, thông qua vi sinh có lợi bổ xung định kỳ, khoáng, Beta glucan, men đường ruột, Yucca, zeo… chủ động bổ xung vào ao ương. Bà con có thể ủ các loại trên, tạt trực tiếp xuống ao định kỳ, để tôm hấp thu qua mang. Chủ động bổ xung khoáng, Yucca, Zeo, Beta glucan…sau mỗi cơn mưa, hạn chế biến động môi trường, tụt pH, kiềm…gây sốc tôm.

Theo kỹ thuật trong bài thi sau 20 ngày ương, tôm giống đạt trong lượng trung bình 1.500 – 1.000 con/kg (1.0 – ≥ 1.2g/con) tiến hành san, chuyển, sang môi trường mới, để nuôi thẳng lên thương phẩm hoặc qua giai đoạn II, nuôi tôm lứa.

Đăng ngày 06/07/2022
Lý Vĩnh Phước @ly-vinh-phuoc
Kỹ thuật

Tổng quan về công nghệ MBBR trong nuôi trồng thủy sản

MBBR là Moving Bed Biofilm Reactor, hứa hẹn là công nghệ xử lý nước thải ưu việt trong nuôi trồng thủy sản.

công nghệ MBBR
• 18:17 25/09/2021

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP

Xử lý nước thải chế biến thủy sản bằng công nghệ SNAP không chỉ loại bỏ hiệu quả nồng độ Ammonium mà còn xử lý đến 90% chất hữu cơ.

Chế biến cá tra
• 07:00 22/04/2020

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản bằng cảm biến nano

Sử dụng được cả trên bờ, dưới nước để quan trắc chất lượng nước, hệ thống cảm biến nano do Viện Công nghệ nano (INT) thuộc Đại học Quốc gia TPHCM nghiên cứu giúp người nuôi trồng thủy sản yên tâm khi chất lượng nước nuôi được cảnh báo tự động kịp thời khi có sự cố.

Quan trắc nước nuôi trồng thủy sản
• 14:35 05/02/2020

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ

Quản lý môi trường ao nuôi tôm nước lợ là khâu quan trọng, đòi hỏi người nuôi có sự hiểu biết cần thiết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và biến động của chúng.Từ đó, có biện pháp điều chỉnh phù hợp, giảm nguy cơ thiệt hại, góp phần vào thành công của vụ nuôi.

Lưu ý về môi trường trong ao nuôi tôm nước lợ
• 08:46 30/10/2019

Kỹ thuật trộn khoáng và vitamin vào thức ăn không bị hao hụt

Việc bổ sung khoáng chất và vitamin vào khẩu phần ăn của vật nuôi là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, nếu không áp dụng đúng kỹ thuật, khoáng – vitamin có thể bị hao hụt nghiêm trọng trong quá trình trộn, bảo quản hoặc cho ăn, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng, tốn kém chi phí và ảnh hưởng đến sự phát triển của vật nuôi.

Trộn thức ăn
• 09:00 22/06/2025

Tôm lột xác sai chu kỳ do có mưa lớn kéo dài

Mưa lớn kéo dài luôn là một trong những nỗi lo hàng đầu của người nuôi tôm, không chỉ vì nguy cơ xói mòn bờ ao, mà còn vì những tác động tiêu cực đến môi trường nước và sức khỏe tôm nuôi. Trong đó, hiện tượng tôm lột xác sai chu kỳ do ảnh hưởng của mưa là một vấn đề nghiêm trọng, gây thiệt hại không nhỏ đến năng suất và lợi nhuận.

Vỏ tôm lột
• 11:37 20/06/2025

Làm tối môi trường nuôi có giúp tăng sắc tố tôm?

Màu sắc tôm rất quan trọng, cả về mặt chất lượng cảm quan và giá trị thương phẩm. Màu sắc tôm tươi ngon, đặc trưng của từng loài giúp người tiêu dùng nhận biết và đánh giá chất lượng sản phẩm. Ở một số quốc gia, màu sắc tôm thường được dùng để phân loại và định giá tôm chất lượng cao.

Tôm luộc
• 10:41 19/06/2025

Sai lầm thường gặp khi xử lý pH ruột tôm

Một trong những chỉ số quan trọng thể hiện tình trạng sức khỏe hệ tiêu hóa là pH ruột tôm. Tuy nhiên, nhiều người nuôi tôm hiện nay vẫn còn gặp phải không ít sai lầm khi xử lý vấn đề này, dẫn đến hậu quả như tôm chậm lớn, kém ăn, thậm chí bùng phát dịch bệnh.

Tôm thẻ
• 11:27 18/06/2025

Nghêu Việt Nam: Tăng trưởng liên tục

Ngành xuất khẩu nghêu của Việt Nam đang thực sự gây ấn tượng mạnh mẽ trên bản đồ thương mại thủy sản quốc tế. Với những con số tăng trưởng đầy lạc quan trong nửa đầu năm 2025, nghêu không chỉ khẳng định vị thế của mình mà còn mở ra một chương mới đầy triển vọng cho kinh tế biển Việt Nam. Đây không chỉ là câu chuyện về kim ngạch, mà còn là hành trình vươn lên của một ngành hàng tiềm năng, từ những bãi bồi ven biển đến bàn ăn của người tiêu dùng toàn cầu.

Nghêu
• 06:40 22/06/2025

Tôm lột xác sai chu kỳ do có mưa lớn kéo dài

Mưa lớn kéo dài luôn là một trong những nỗi lo hàng đầu của người nuôi tôm, không chỉ vì nguy cơ xói mòn bờ ao, mà còn vì những tác động tiêu cực đến môi trường nước và sức khỏe tôm nuôi. Trong đó, hiện tượng tôm lột xác sai chu kỳ do ảnh hưởng của mưa là một vấn đề nghiêm trọng, gây thiệt hại không nhỏ đến năng suất và lợi nhuận.

Vỏ tôm lột
• 06:40 22/06/2025

Mùa khai thác rong mơ ở Quảng Ngãi: Lộc vàng từ biển cả

Mỗi năm, khi nắng bắt đầu gắt và biển lặng hơn vào đầu mùa hè, người dân ven biển Quảng Ngãi lại tất bật bước vào mùa khai thác rong mơ – một loài rong biển quý, có giá trị cao về mặt kinh tế và sinh thái. Không chỉ mang lại nguồn thu đáng kể cho ngư dân, rong mơ còn được xem là biểu tượng của sinh kế bền vững gắn với vùng ven biển miền Trung.

Khai thác rong mơ
• 06:40 22/06/2025

Tôm bơi lờ đờ và kéo đàn: Dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm trong ao nuôi

Một trong những hiện tượng khiến người nuôi tôm lo lắng và cần đặc biệt chú ý chính là tôm bơi lờ đờ và kéo đàn. Đây không chỉ là biểu hiện của sự suy yếu mà còn có thể là lời cảnh báo về những vấn đề nghiêm trọng đang xảy ra trong ao, từ môi trường xuống cấp đến sự bùng phát của dịch bệnh.

Tôm bơi lờ đờ
• 06:40 22/06/2025

Loại cá mờm cơm: Từ món ăn bình dân đến đặc sản xuất khẩu

Tại những làng chài ven biển Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ, cá mờm cơm từ lâu đã là món ăn dân dã, gắn bó với đời sống ngư dân. Ít ai ngờ rằng, loài cá nhỏ bé này đang từng bước trở thành mặt hàng xuất khẩu giá trị, được ưa chuộng tại nhiều quốc gia châu Á và châu Âu. Hành trình từ bữa cơm gia đình đến bàn tiệc quốc tế của cá mờm cơm là một câu chuyện đầy thú vị về tiềm năng biển cả Việt Nam.

Cá mờm cơm
• 06:40 22/06/2025
Some text some message..