Liều lượng dùng rong nâu để kích thích miễn dịch cá chẽm

Rong nâu Sargassum polycystum mang đến tiềm năng kích thích miễn dịch trong nuôi cá chẽm.

cá chẽm
Dùng rong nâu để kích thích miễn dịch cá chẽm.

Cá chẽm là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, là loài rộng muối có tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh và được nuôi phổ biến tại các thủy vực nước lợ và nước mặn. 

Việc thâm canh hóa cùng với tình hình biến đổi khí hậu như hiện nay làm tình hình dịch bệnh tăng cao, điển hình là các bệnh do do vi rút và vi khuẩn, dẫn đến sự gia tăng việc sử dụng kháng sinh trong nuôi cá chẽm.

Hiện nay có một số lựa chọn thay thế chất kháng sinh như probiotic và prebiotic rất được ưa chuộng, để giúp tăng cường hệ miễn dịch của cá.  Trong đó, prebiotics bao gồm oligosaccharide như fructo-oligosaccharide (FOS) và mannan-oligosaccharide (MOS), polysaccharides và chiết xuất thực vật tự nhiên. Khi được thêm vào thức ăn, những chất này hỗ trợ phát triển vi khuẩn có lợi trong đường tiêu hóa , đồng thời kích thích tăng cường khả năng miễn dịch. Prebiotics là chất ổn định, không độc hại, không có dư lượng và có sẵn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả rong biển.

Sargassum polycystum là một loài tảo biển nâu có tiềm năng đa dạng được chứng minh có khả năng chống oxy hóa, chống vi khuẩn, chống đông máu. Ngoài ra, rong biển chứa hàm lượng đáng kể protein (9,0%), lipid thấp (0,2%), carbohydrate (31,7%) và hàm lượng sắt rất cao (4.361,2 mg /Kg).

Sargassum polycystum
Rong nâu (Sargassum polycystum)

Nghiên cứu bổ sung rong biển Sargassum polycystum vào khẩu phần ăn cho cá chẽm lần lượt với nồng độ (0,0, 1,5, 3,0 và 4,5%) trong vòng 55 ngày. Sau đó đánh giá về hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất tăng trưởng và tỷ lệ chết.

Kết quả cho thấy tỷ lệ sống, tiêu tốn thức ăn và năng suất tăng trưởng tốt hơn ở cá ăn thức ăn bổ sung 1,5% rong biển và 3,0% so với đối chứng. Protein thân thịt và hàm lượng sắt, số lượng tế bào hồng cầu (RBC) và bạch cầu (WBC) cũng tốt hơn ở những con cá được cho ăn chế độ ăn bổ sung rong nâu cao hơn ở nghiệm thức 1,5 và 3,0% so với đối chứng. 

Bổ sung rong biển ở mức 1,5 và 3,0% làm tăng protein thân cá chẽm so với đối chứng và tăng cao nhất ở nghiệm thức 3,0%. Ngược lại đối với hàm lượng lipid cho thấy giảm đáng kể ở hai nghiệm thức này. Tuy nhiên, sự gia tăng hơn nữa trong khẩu phần ăn bổ sung rong biển (4,5%) dẫn đến sự suy giảm protein và tăng hàm lượng lipid trong thân thịt cá.

Cá được bổ sung 1,5% và 3,0% rong biển tiêu thụ thức ăn thấp hơn (6,28 và 6,22 g) so với cá đối chứng (6,55 g) và chế độ ăn có bổ sung 4,5% rong biển (7,16) tiêu thụ cao nhất. Điều này cho thấy FCR tốt nhất ở nghiệm thức bổ sung 1,5% (FCR là 1,26) và đối chứng (1,32). Tuy nhiên, việc bổ sung rong biển lên 3,0% và 4,5% sẽ làm tăng hệ số FCR (FCR là 1,92 khi bổ sung 3,0% và 2,21 khi bổ sung 4,5% rong biển).

Bổ sung rong biển trong khẩu phần ăn đã làm thay đổi sắt trong khẩu phần phụ thuộc vào liều lượng. Điều này là do sự gia tăng bổ sung rong biển trong thức ăn từ 0% lên 4,5% tương ứng với sự gia tăng đáng kể sắt trong khẩu phần (từ 575,7–843,8 mg / Kg).

Bổ sung rong nâu vào khẩu phần ăn cho thấy sự thay đổi trong các chỉ tiêu huyết học, nồng độ hồng cầu (RBC) và bạch cầu (WBC) ở nghiệm thức 1,5 và 3,0%  rong nâu cao hơn so với nghiệm thức đối chứng và đạt cao nhất ở nghiệm thức 1,5 %.

Bổ sung rong biển ở mức (1,5 và 3,0%) dẫn đến tỷ lệ sống của cá tốt hơn đáng kể (tương ứng 91,10 và 93,30%) so với đối chứng. Tuy nhiên, với sự gia tăng hơn nữa trong khẩu phần ăn rong biển (4,5%) sẽ làm giảm tỷ lệ sống của cá.

Kiểm tra vi khuẩn trong đường ruột cá chẽm cho thấy sự phát triển của các khuẩn lạc thuần chủng Gram dương, không hình thành bào tử, cầu khuẩn và hình que, catalase và oxidase âm tính trong ruột của cá được nuôi bằng thức ăn bổ sung rong nâu. Những vi khuẩn này được xác định là phân loài Lactobacillus paracasei, là loài biểu hiện các đặc tính của probiotic.

Tóm lại, kết quả từ nghiên cứu đã chứng minh tiềm năng tiền sinh học của rong nâu S. polycystum đối với cá chẽm khi bổ sung với nồng độ từ 1,5 đến 3,0%.  Hàm lượng từ 1,5 đến 3,0% rong biển trong chế độ ăn là đủ để có hàm lượng protein thân thịt cao và mức lipid thấp, đồng thời gia tăng vi khuẩn có lợi trong đường ruột góp phần kích thích miễn dịch và nâng cao tỷ lệ sống của cá chẽm.

Brown seaweed Sargassum polycystum as dietary supplement exhibits prebiotic potentials in Asian sea bass Lates calcarifer fingerlings by Muhammad Farhan Nazarudin, Fatimah Yusoff, Ezni Suryani Idrus, Mohammed Aliyu-Paiko.

Đăng ngày 29/12/2020
Như Huỳnh
Nguyên liệu

Top 5 men vi sinh xử lý nước chất lượng và đáng tiền nên tham khảo nhất

Từ lâu, men vi sinh đã và đang được nhiều bà con tích cực ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản. Bằng cách cải thiện chất lượng môi trường nuôi, nâng cao sức khỏe và năng suất của vật nuôi, men vi sinh không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn đem lại lợi nhuận kinh tế cao cho người nuôi.

Ủ men vi sinh
• 08:00 17/11/2024

Thức ăn thủy sản không làm từ cá

Trong những năm gần đây, việc phát triển các giải pháp thức ăn thủy sản không làm từ cá đã trở thành một xu hướng mới trong ngành nuôi trồng thủy sản. Với áp lực ngày càng gia tăng về bảo vệ nguồn tài nguyên biển và đáp ứng nhu cầu thực phẩm toàn cầu, việc tạo ra thức ăn thủy sản thay thế bền vững là một bước tiến quan trọng

thức ăn
• 10:25 29/10/2024

Chuyển đổi sang các nguồn thức ăn bền vững

Ngừng phụ thuộc vào các thành phần có nguồn gốc từ biển là ưu tiên của ngành nuôi trồng thủy sản trong nhiều thập kỷ. Protein thực vật hiện là thành phần được sử dụng nhiều nhất trong sản xuất thức ăn thủy sản trên toàn cầu

Đậu nành
• 10:17 09/10/2024

Nấm men hỗ trợ phòng bệnh thủy sản

Nấm men là một đối tượng mới với nhiều tiềm năng trong nuôi trồng thủy sản. Giúp giải quyết những khó khăn trong quá trình xữ lí môi trường nuôi, tăng đề kháng hạn chế được dịch bệnh, điều chế các chế phẩm sinh học,... đây được xem là hướng phát triển bền vững đối với nuôi trồng thủy sản hiện nay.

Nấm men
• 09:00 29/09/2024

Bản chất chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm

Chu trình chuyển hóa vật chất trong ao nuôi tôm là một quá trình biến đổi bảo toàn các nguyên tố trong chuỗi chuyển hóa từ nguồn chất hữu cơ đầu vào dưới tác động nhiều yếu tố lý – hóa – sinh trong ao tôm.

Chu trình chuyển hóa
• 03:13 16/11/2024

Tối ưu chuỗi lạnh trong vận chuyển thủy sản: Bí quyết giữ tôm cá luôn tươi

Trong ngành thủy sản, bảo quản độ tươi sống của tôm cá là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng và giá trị thương phẩm khi đến tay người tiêu dùng. Với nhu cầu tiêu thụ thủy sản tươi sống tăng cao, đặc biệt là từ các thị trường xuất khẩu, việc duy trì chất lượng trong suốt quá trình vận chuyển đang trở thành một thách thức lớn.

Tôm thẻ
• 03:13 16/11/2024

Giải mã “cú đấm” của tôm bọ ngựa

Tôm búa (Stomatopoda), còn được biết đến với các tên gọi khác như hay tôm bọ ngựa, là một trong những sinh vật biển đáng gờm nhất trong đại dương.

Tôm bọ ngựa
• 03:13 16/11/2024

Độ pH và độ mặn không ổn định

Trong nuôi tôm, các yếu tố môi trường như độ pH và độ mặn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và năng suất của tôm.

Tôm thẻ
• 03:13 16/11/2024

Thị trường xuất khẩu tôm và các tiêu chuẩn quốc tế

Ngành nuôi tôm hiện nay đóng góp lớn vào nền kinh tế ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan, và Indonesia. Với nhu cầu tiêu thụ tôm ngày càng tăng ở các thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu, và Nhật Bản, xuất khẩu tôm trở thành một ngành quan trọng giúp tăng trưởng kinh tế và tạo ra hàng triệu việc làm. Tuy nhiên, để có thể gia nhập và duy trì chỗ đứng tại các thị trường xuất khẩu quốc tế, tôm phải đáp ứng những tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.

Tôm xuất khẩu
• 03:13 16/11/2024
Some text some message..