Thế mạnh của tôm sú là ít bị cạnh tranh hơn tôm thẻ chân trắng và còn có thể thực hiện các chứng nhận sinh thái để có giá xuất khẩu cao hơn 20-30% so với tôm thông thường.
Lợi thế
Tỉnh Cà Mau có diện tích nuôi tôm nước lợ lớn nhất, với 280.000 ha, sản lượng hàng năm trên 150.000 tấn, chiếm 20% sản lượng tôm nuôi của cả nước; kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Những năm gần đây, Cà Mau chú trọng nuôi tôm sú trong rừng và đã đạt chứng nhận quốc tế cho 19.000 ha của hơn 4.200 hộ dân. Tiềm năng tôm-rừng của Cà Mau còn rất lớn, với gần 100.000 ha có thể đạt chứng nhận.
Người nuôi tôm Sóc Trăng trao đổi với chuyên gia trong và ngoài nước
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau Lê Văn Sử cho biết: “Tỉnh có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất nước và kinh nghiệm nuôi tôm trong rừng từ lâu nên chiến lược phát triển của Cà Mau đã được xác định là tôm sinh thái”. Thực hiện chiến lược ấy, Cà Mau đang tập trung các công việc cụ thể, theo PGĐ Sở NN-PTNT tỉnh Châu Công Bằng là: “Quan tâm đến việc chứng nhận quốc tế cho vùng nuôi tôm-rừng để tăng thêm giá trị con tôm. Hiện nay, con tôm Cà Mau đã xuất sang khoảng 80 quốc gia, vùng lãnh thổ như EU, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Khi đạt chứng nhận quốc tế thì thị trường càng rộng mở. Tỉnh đã có kế hoạch phát triển tôm-rừng theo hướng nâng cao bằng việc đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hoàn chỉnh hệ thống đê bao, quản lý tốt chất lượng con giống, xây dựng chuỗi liên kết để không ngừng tăng sản lượng và giá trị”.
Cả vùng ĐBSCL hiện nay, diện tích tôm sú chiếm trên 90% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn vùng (559.222 ha); tập trung ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang. Tôm sú được nuôi đa dạng về phương thức như quảng canh cải tiến, bán thâm canh, thâm canh, nuôi kết hợp (tôm-lúa, tôm-rừng).
Trong 3 tỉnh nuôi tôm sú lớn, điều tra năm 2016 cho thấy tỷ lệ diện tích nuôi theo các phương thức có sự khác nhau. Tỉnh Cà Mau nuôi tôm sú quảng canh cải tiến chiếm 71%, quảng canh cải tiến chuyên tôm 11,2%, tôm – lúa 10,8%, tôm – rừng 5%, tôm công nghiệp 3%. Ở tỉnh Bạc Liêu nuôi tôm sú thâm canh và bán thâm canh 11,2%, quảng canh cải tiến chuyên tôm 0,5%, tôm – lúa 28,1%, tôm kết hợp cua và cá 66,5%. Còn ở tỉnh Sóc Trăng lại chủ yêu nuôi tôm sú bán thâm canh đến 60%, tôm-lúa 36%, thâm canh 4%.
Những năm gần đây, xu hướng chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng tăng nhanh, sản lượng tôm chân trắng ở ĐBSCL đã vượt tôm sú. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, tôm sú vẫn được ưa chuộng trên thị trường thế giới, một số thị trường lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Australia, Dubai, Singapore… thị trường tôm sú khá ổn định.
Tôm sú có ưu thế hơn tôm thẻ chân trắng là kích cỡ lớn, mùi vị giống tôm hùm nên dành cho thị trường cao cấp, đã thành công bước đầu gia hóa và chọn giống nên cho sức tăng trưởng ngày 0,3g. Đặc biệt phù hợp với nuôi quảng canh hoặc tôm - rừng, tôm - lúa; đầu tư ít nên cạnh tranh giá rất tốt và đây là lợi thế của tôm sú Việt Nam.
Chứng nhận sinh thái
Ông Đinh Xuân Lập, Phó Giám đốc Trung tâm Hợp tác Quốc tế Nuôi trồng và Khai thác Thủy sản Bền vững (ICAFIS) cho biết, tôm sú Việt Nam có thể áp dụng nhiều hệ thống chứng nhận phục vụ cho đa dạng các thị trường, để có giá xuất khẩu cao hơn 20-30% so với tôm thông thường. Một số chứng nhận sinh thái/hữu cơ cho tôm sú Việt Nam.
Tiêu chuẩn Hữu cơ EU do Liên minh Châu Âu đề ra, áp dụng thị trường EU. Một số yêu cầu: Giới hạn khắt khe về sử dụng hóa chất trừ sâu, chất phụ gia thực phẩm, các chất hỗ trợ chế biến và chất khác trong nông nghiệp hữu cơ; thời gian chuyển đổi từ sản xuất thông thường qua hữu cơ cần ít nhất 2 năm; sản phẩm có trên 95% khối lượng là hữu cơ.
Tiêu chuẩn Naturland do Hiệp hội Naturland Đức đề ra, áp dụng thị trường Đức, EU. Yêu cầu bảo vệ rừng và trồng lại 50% trong thời gian tối đa 5 năm; 50% diện tích đê bao phải được phủ thực vật; mật độ thả tối đa là 15 con/m2 (sản lượng tối đa 1.600 kg/ha); không cho phép các hoạt động làm tổn hại rừng ngập mặn; thời gian chuyển đổi tối thiểu là một chu kỳ sản xuất và bắt buộc toàn bộ trang trại.
Tiêu chuẩn Hữu cơ Mỹ - USDA NOP, do Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (NOP) đưa ra, áp dụng thị trường Mỹ, Nhật Bản, Canada. Không cho phép sử dụng chất bảo quản tổng hợp và hầu hết các thành phần hóa học khi chế biến; thời gian chuyển đổi từ sản xuất thông thường qua hữu cơ ít nhất là 3 năm; sản phẩm chỉ dán nhãn hữu cơ khi có trên 95% khối lượng là thành phần hữu cơ.
Tiêu chuẩn Hữu cơ Nhật Bản (JAS) cơ bản giống với tiêu chuẩn Hữu cơ NOP của Mỹ, chỉ khác về danh sách các chất và liều lượng được sử dụng trong sản xuất.
Tiêu chuẩn BIO SUISSE do tổ chức phi lợi nhuận Bio Suisse đưa ra, áp dụng thị trường Thụy Sỹ, EU. Yêu cầu thời gian chuyển đổi là 2 năm và toàn bộ trang trại phải tuân theo tiêu chuẩn (không cho phép chuyển đổi một phần); dành ít nhất 7% diện tích cho phục hồi sinh thái/đa dạng sinh học; thức ăn có thành phần mỡ (fat content) không vượt quá 15%; cá/tôm phải xử lý ngay sau khi thu hoạch và không được làm tôm chết ngạt.
Tiêu chuẩn SELVA do tổ chức phi chính phủ Blueyou chứng nhận, áp dụng thị trường Thụy Sỹ, EU. Yêu cầu không được bắt giống ngoài tự nhiên chủ động/nhưng được phép con giống tự nhiên vào ao bị động; không được sử dụng thức ăn; tỷ lệ rừng phải đạt ít nhất 40%; mật độ thả thấp hơn 10 con/m2, không được sử dụng thành phần biến đổi gen. Đặc biệt, không được sử dụng các biện pháp xua đuổi thiên địch.
Để đạt các chứng nhận sinh thái/hữu cơ, theo ông Lập, phải xây dựng chuỗi sản xuất. Liên kết các hộ nuôi tôm để ứng dụng giải pháp kỹ thuật tiên tiến, có hợp tác xã/tổ hợp tác để ký kết hợp đồng đầu vào và đầu ra, doanh nghiệp thường xuyên thông tin về các yêu cầu của thị trường, cơ quan quản lý có chính sách quản lý nghiêm ngặt về chất lượng.