Để có thể nâng mật độ nuôi của cá trắm đen trong ao/hồ nhằm tăng năng suất hiệu quả thì cần chủ động được nguồn thức ăn. Năm 2017 Trung tâm Khuyến nông Nghệ an đã xây dựng thành công mô hình này ở địa bàn thành phố vinh và năm 2018 tiếp tục xây dựng tại huyện Hưng nguyên với các giải pháp đưa ra đó là: Điều kiện ao nuôi: Diện tích 2.000 - 5.000 m2, độ sâu nước: 2,0 - 3,0 m, lớp bùn đáy ao 20 - 30 cm. Ao được xây dựng ở nơi thoáng đãng, không bị cớm rợp. Bờ ao bằng đất, lát bê tông hoặc xây gạch, chiều cao bờ hơn mức nước cao nhất hàng năm để hạn chế thất thoát cá vào mùa mưa; cống cấp và cống thoát nư¬ớc đảm bảo thuận tiện cho việc cấp và thoát n¬ước dễ dàng. Nguồn nước cấp vào phải chủ động, không bị ô nhiễm, thuận lợi giao thông đi lại và nguồn điện.
Cải tạo ao: Ao nuôi được tháo cạn nước, dọn sạch đáy và xung quanh bờ ao, vét bớt bùn đáy ao chỉ để lại 20 - 30 cm, lấp hết các hang hốc quanh bờ ao, tu sửa bờ ao và khắc phục chỗ rò rỉ. Dùng vôi bột khử trùng đáy ao với lư¬ợng 7 - 10 kg/100 m2 ao. Phơi đáy ao 2 - 3 ngày sau đó lấy n¬ước vào ao thông qua lưới lọc để hạn chế cá tạp. Sau khi lấy nước từ 4 - 5 ngày tiến hành thả cá giống.
Chọn và thả giống: Chọn cá giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, cá khoẻ mạnh, không dị hình, dị tật, không có dấu hiệu bệnh lý. Cá đồng đều, cân đối, không bị xây xát, không mất nhớt, bơi lội nhanh nhẹn, bơi chìm trong nước theo đàn. Tùy thuộc điều kiện cụ thể của ao và trình độ kỹ thuật của chủ hộ mà định ra mật độ nuôi phù hợp, có thể thả 0,5 - 1,0 con/m2, cỡ giống thả trên 10 cm/con. Có thể nuôi ghép với một số đối tượng không cạnh tranh thức ăn như: Mè trắng với mật độ 0,1 con/m2 (1 con/10 m2). Cá giống được thả vào sáng sớm hoặc chiều mát, thả từ từ để cá thích nghi với môi trường ao nuôi. Trước khi thả tắm cho cá bằng dung dịch nước muối 2 - 3% trong thời gian 5 - 10 phút.
Chăm sóc và quản lý: Thức ăn nuôi cá Trắm đen là thức ăn hỗn hợp dạng viên nổi có thành phần dinh dưỡng 42% protein và 7% lipid. Kích cỡ viên thức ăn, khẩu phần ăn theo (bảng 1). Cho cá ăn 2 lần/ngày vào sáng sớm và chiều mát. Có thể bổ sung thêm ốc khoảng 10 ngày cho ăn 1 lần, khối lượng ốc bằng 5% lượng cá trong ao.
Bảng 1: Thức ăn và khẩu phần ăn
Thức ăn được bảo quản trong kho thoáng mát, kê cao khỏi mặt sàn và sử dụng đúng thời hạn. Không cho cá ăn thức ăn đã hết hạn sử dụng hoặc bị mốc. Thường xuyên kiểm tra ao nuôi, khả năng sử dụng thức ăn và tình trạng sức khỏe của cá. Hàng tháng cân 5 - 10 cá thể, tính khối lượng trung bình làm cơ sở tính toán lượng cá trong ao và lượng thức ăn.
Hàng tuần kiểm tra chất lượng nước ao nuôi, đảm bảo chất lượng nước đạt yêu cầu theo (bảng 2).
Bảng 2. Một số thông số môi trường trong ao nuôi.
Thường xuyên bón thêm chế phẩm sinh học, EM ủ với rỉ mật ... nhằm cải thiện chất lượng nước.
Áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong suốt quá trình nuôi (hạn chế mầm bệnh, chọn con giống tốt sạch bệnh, cho cá ăn đủ lượng và chất để tăng sức đề kháng cho cá, cải tạo môi trường ao nuôi)
Sau thời gian nuôi trên 1 năm cá đạt kích cỡ trên 2,0 kg/con có thể tiến hành thu tỉa để giảm mật độ. Trước khi thu hoạch 2 - 3 ngày giảm dần lượng thức ăn rồi dừng ăn. Cần chuẩn bị đầy đủ các vật dụng phục vụ cho công tác thu hoạch (lưới, vợt, đá lạnh …) thao tác nhanh, tránh đánh bắt cá nhiều lần trong ngày, cá thương phẩm cần được vận chuyển bằng nước sạch, mát và cung cấp đủ lượng ô xy hòa tan.