Mật độ và chế độ ăn đảm bảo tăng trưởng trên vọp giống

Nghiên cứu mới đây của Ngô Thị Thu Thảo và Trần Ngọc Hải tại khoa thủy sản đại học Cần Thơ đã tìm ra mật độ nuôi và chế độ ăn giúp đảm bảo sự tăng trưởng và tỉ lệ sống trên vọp giống.

Mật độ và chế độ ăn phù hợp trong sản xuất giống vọp
Vọp - một loài thủy sản có giá trị kinh tế

Vọp có tên khoa học là Geloina coaxans tên gọi tiếng Anh là “mud clam” còn gọi là nghêu bùn hay nghêu rừng đước. Vọp là loài ăn lọc, phân bố rộng, sống ở vùng cao triều, nơi có chất đáy là bùn cát, có nồng độ muối thấp, nhất là nơi có rừng đước, sú, vẹt… Vọp là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thịt ngon, có vị ngọt, giá trị dinh dưỡng cao nên được nhiều người ưa chuộng, thịt vọp chứa nhiều loại acid béo cao phân tử như: 16:1ω7, 18:1ω9, 18:2ω6, 18:3ω3, 18:1ω7, 18:4ω3, 20:5ω3 và 22:6ω3 (Zainudin Bachok et al., 2003). 

Tuy nhiên, những năm gần đây nguồn vọp tự nhiên ngày càng cạn kiệt, do quản lý về nguồn lợi ở các địa phương chưa chặt chẽ, người dân khai thác nguồn lợi này quá mức làm cho sản lượng khai thác giảm, nguồn giống khan hiếm dần.

Ở Việt Nam một số nghiên cứu về Vọp đã được thực hiện như về chu kỳ sinh sản, Quách Kha Lý và Ngô Thị Thu Thảo (2011) đã báo cáo hoạt động sinh sản của vọp xuất hiện vào tháng Năm và tháng Mười Một trong năm. 

Đặc điểm sinh sản của vọp

Khi quan sát từ ngoài cho thấy, tuyến sinh đực và cái của vọp có màu sắc khác nhau. Ở con đực khi tuyến sinh dục phát triển bao phủ nội tạng có màu trắng sữa, trong khi đó tuyến sinh dục con cái có màu đen sậm. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục vọp giống như nghêu, hàu, sò huyết…được chia thành 5 giai đoạn: Giai đoạn nghỉ, giai đoạn phát triển sớm, giai đoạn phát triển hoàn chỉnh, giai đoạn thành thục và giai đoạn sinh sản. Một số phương pháp kích thích sinh sản của vọp tương tự như ngao M. lyrata: Sốc nhiệt, sốc độ mặn, ngâm hóa chất, tạo dòng chảy, kết hợp dòng chảy với sốc nhiệt…Kết quả cho thấy cho thấy phương pháp hạ nhiệt kết hợp với dòng chảy thích hợp cho kích thích sinh sản vọp, chiều dài, chiều cao, chiều rộng… của vọp ở các phương pháp kích thích không có sự khác biệt thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ con cái tham gia sinh sản ở các phương pháp kích thích khác nhau có sự khác biệt.

Ngày nay, vọp đã được ương nuôi với nhiều hệ thống khác nhau; tuy nhiên, kỹ thuật nuôi dưỡng vẫn còn rất hạn chế, nguồn giống đa phần thu thập từ tự nhiên và không đủ cung cấp cho thị trường. Do đó, tìm ra các kỹ thuật phù hợp để cải thiện tỷ lệ sống và hiệu suất tăng trưởng của ấu trùng vọp là cần thiết. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu mật độ và chế độ ăn uống phù hợp trong ương dưỡng ấu trùng vọp trong điều kiện trại giống để cải thiện chất lượng và tỉ lệ sống của ấu trùng vọp.

Bố trí thí nghiệm

Sau khi vọp bố mẹ sinh sản, trứng thụ tinh được thu và ủ trong 24 giờ cho đến khi đạt đến giai đoạn ấu trùng D và sau đó được chuyển vào chai thủy tinh 5L với mật độ 2.000 ấu trùng/L.

- Thí nghiệm 1: Đánh giá ảnh hưởng của loại thức ăn khác nhau lên ấu trùng vọp

+ Nghiệm thức 1: 100% tảo tươi (đối chứng)

+ Nghiệm thức 2: 100% tảo khô 

+ Nghiệm thức 3: 75% tảo tươi + 25% tảo khô 

+ Nghiệm thức 4: 50% tảo tươi + 50% tảo khô 

Trong nhóm đối chứng: Ấu trùng được cho ăn với hỗn hợp tảo tươi loài Nannochloropsis sp. và Chaetoceros sp. ở tỷ lệ tế bào 1: 1, mật độ 5.000 tế bào/mL, cho ăn 2 lần một ngày lúc 8:00 và 18:00. 

Thí nghiệm được thiết lập điều kiện trong nhà với ánh sáng cường độ khoảng 1.000 lux vào ban ngày. Thời gian thử nghiệm đã kéo dài 17 ngày từ ấu trùng D đến giai đoạn giống

- Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật độ khác nhau lên nuôi ấu trùng vọp

Thí nghiệm được thiết kế hoàn toàn ngẫu nhiên lần lượt với 3 mật độ: 2.000 ấu trùng / L; 4.000 ấu trùng /L và 8.000 ấu trùng /L. Chế độ ăn tốt nhất từ Thí nghiệm 1 đã được áp dụng cho ăn trong thí nghiệm 2.

Kết quả: 

- Thí nghiệm 1: Nuôi vọp với tảo tươi 100% cho thấy chiều dài và chiều rộng của ấu trùng đạt giá trị cao nhất (217,3μm và 230,0 m) vào ngày 17 và tỷ lệ biến thái (31,2%), tỷ lệ sống (10,5%) đạt giá trị cao hơn so với các nghiệm thức còn lại

-  Thí nghiệm 2: Kết quả tốt nhất thu được khi nuôi ấu trùng ngao ở 2.000 ấu trùng/L với chế độ ăn 100%  tảo tươi Nannochloropsis sp. và Chaetoceros sp.

Kết quả từ nghiên cứu này sẽ đóng góp thông tin ban đầu cho quy trình sản xuất giống nhân tạo vọp ở nước ta, góp phần bảo tồn sự đa dạng sinh học trong rừng đước ngập mặn ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 

Can Tho University Journal of Science. Vol 11.No2. 2019

Đăng ngày 16/09/2019
Huỳnh Như TH
Kỹ thuật

Nhận biết con giống đạt chuẩn bằng mắt thường

Trong nuôi tôm, việc kiểm soát chất lượng con giống đóng vai trò then chốt, được xem là yếu tố quyết định đến 80% sự thành công của vụ nuôi. Vì vậy, việc nhận biết và lựa chọn những con giống khỏe mạnh ngay từ đầu là bước vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo năng suất và hiệu quả của cả vụ nuôi.

Tôm giống
• 08:00 16/02/2025

Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sức khỏe và năng suất tôm thẻ

Mật độ nuôi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và năng suất của tôm thẻ chân trắng. Nếu mật độ nuôi không hợp lý, tôm có thể bị suy giảm sức khỏe, tăng nguy cơ dịch bệnh và giảm năng suất. Do đó, người nuôi cần hiểu rõ mối quan hệ giữa mật độ thả nuôi và các yếu tố môi trường để đưa ra phương án nuôi hiệu quả.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:09 13/02/2025

Tôm bị teo gan, trống ruột do đâu?

Bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease – AHPND) hay còn gọi là hội chứng chết sớm (Early Mortality Syndrome – EMS) đã và đang được xem là thách thức mà người nuôi tôm luôn phải đối mặt. Hội chứng chết sớm - EMS tuy là một bệnh từng xuất hiện ở Việt Nam đến nay đã lâu, nhưng mức độ rủi ro của chúng mang lại là rất cao.

Nhá tôm
• 10:12 12/02/2025

Một số vấn đề cần biết về sử dụng prebiotic trong nuôi tôm

Trong nuôi tôm, gần đây hay nhắc đến Prebiotic là một thành phần được lên men có chọn lọc dẫn đến những thay đổi đặc biệt về hoạt động của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa, mang lại lợi ích cho sức khỏe của tôm.

Lợi khuẩn
• 11:26 11/02/2025

Tôm giống theo Tiêu chuẩn Tép Bạc – Nhịp cầu vững chắc kết nối trại giống và người nuôi

Tép Bạc ra mắt Tôm giống theo Tiêu chuẩn Tép Bạc với mục tiêu giúp người nuôi an tâm về chất lượng con giống và hỗ trợ trại giống quản lý sản xuất hiệu quả hơn. Đồng thời, đây sẽ là nhịp cầu vững chắc kết nối niềm tin giữa trại giống và người nuôi, hướng tới một ngành sản xuất giống tin cậy và phát triển bền vững.

Soi tôm giống
• 07:41 17/02/2025

Lợi ích kinh tế của công nghệ thông minh trong nuôi trồng thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển, việc áp dụng công nghệ thông minh đã trở thành xu hướng tất yếu để tối ưu hóa chi phí, nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Ao nuôi tôm
• 07:41 17/02/2025

Nghề nuôi tôm vẫn giữ vững tốc độ phát triển qua bao thăng trầm

Trên dải đất ven biển hình chữ S, nơi từng giọt nước mặn hòa lẫn vào nhịp sống cần lao, nghề nuôi tôm không chỉ là một ngành kinh tế mà còn là câu chuyện của lòng kiên trì, sự thích nghi và khát vọng vươn lên.

Thu tôm
• 07:41 17/02/2025

Ngành tôm chuyển động hướng bền vững

Hướng bền vững là làm ra sản phẩm chú trọng yếu tố bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Từ đây cũng lộ rõ các hạn chế của ngành tôm nước ta hiện nay. Đồng thời, cho thấy những chuyển động tích cực theo hướng bền vững của doanh nghiệp và người nuôi mà bài viết sau đây cung cấp ví dụ cụ thể.

Nuôi tôm
• 07:41 17/02/2025

Đầu tư nạo vét kênh mương và công trình phục vụ thủy lợi

Đầu tư nạo vét kênh mương và các công trình phục vụ thủy lợi đang trở thành một yếu tố quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp bền vững và ứng phó với các thách thức về biến đổi khí hậu. Như vậy, bài viết sau đây sẽ tìm hiểu về tầm quan trọng của việc đầu tư vào các công trình này, cũng như những lợi ích lâu dài mà nó mang lại cho nền nông nghiệp và đời sống cộng đồng.

Nạo vét kênh
• 07:41 17/02/2025
Some text some message..