Natri butyrate giúp giảm tổn thương ruột ở lươn đồng

Bổ sung Natri butyrat vào chế độ ăn để giảm bớt tác động bất lợi khi cho lươn ăn bột đậu nành để tiết kiệm chi phí.

Lươn đồng
Lươn đồng.

Natri butyrat là gì?

Do việc sử dụng kháng sinh ngày càng hạn chế, ngành nuôi trồng thủy sản đã và đang tìm kiếm các loại thức ăn bổ sung mới để cải thiện dinh dưỡng và sức khỏe của động vật thủy sản. Natri butyrate có tiềm năng là một chất bổ sung cho chế độ ăn của các loài thủy sản giúp cải thiện cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, kích thích tăng trưởng và tăng cường tỉ lệ sống. 

Natri butyrat là một muối các acid hữu cơ có công thức hóa học là Na(C3H7COO), chúng được sử dụng làm phụ gia bổ sung vào thức ăn của động vật thủy sản để tăng cường sức khỏe, đồng thời tăng cường hấp thụ chất dinh dưỡng và tiêu hóa thức ăn cải thiện hiệu suất tăng trưởng và làm chậm sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.

Axit hữu cơ có thể hoạt động theo nhiều cách khác nhau bao gồm cả lipophilic, khuếch tán qua thành tế bào vi khuẩn, giảm pH bên trong hoặc tác động đến các phản ứng enzyme ức chế vi khuẩn gây bệnh trong hệ tiêu hóa, phát huy nhiều năng lượng sẵn có, tăng cường hấp thu chất dinh dưỡng vĩ mô và vi mô trong chế độ ăn, nhờ đó năng suất cao hơn.

Nghiên cứu ứng dụng Natri butyrat  vào khẩu phần ăn của lươn

Trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc đã bổ sung Natri butyrat vào khẩu phần ăn của lươn kết hợp với các liều lượng bột đậu nành khác nhau trong vòng 8 tuần. Sau đó, đánh giá hiệu suất tăng trưởng, tình trạng chống oxy hóa, phản ứng miễn dịch và men tiêu hóa trong đường ruột của lươn đồng Monopterus albus.

Lươn có trọng lượng ban đầu 14,87 ± 0,11 g được dùng làm thí nghiệm với 8 nghiệm thức có cùng mức protein 42%  và 5,5% lipid được xây dựng để chứa hai mức bột đậu nành là 18% và 33% và bốn cấp độ Natri butyrat (0, 250, 500, 1000 mg/kg thức ăn).

Lươn được cho ăn 18% bột đậu nành sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với 33% bột đậu nành ngoại trừ bổ sung 500 mg/ kg  Natri butyrat có tốc độ tăng trưởng không khác biệt. Đồng thời không thấy sự thay đổi hình thái niêm mạc ruột của nghiệm thức bổ sung 18% bột đậu nành.

Nghiệm thức bổ sung 33% bột đậu nành nhưng không bổ sung Natri butyrat có dấu hiệu kém tăng trưởng và giảm các thông số miễn dịch không đặc hiệu, đồng thời hình thái ruột của lươn ở nhóm này có dấu hiệu bị tổn thương. Tuy nhiên khi bổ sung Natri butyrat  vào khẩu phần ăn thì sẻ giảm đi những tác động bất lợi này. Tương ứng, ở nghiệm thức bổ sung 500mg/kg Natri butyrat vào chế độ ăn với 33% bột đậu nành cho thấy tốc độ tăng trưởng cao hơn so với bổ sung 1000mg/kg và 250mg/kg Natri butyrat và thấp nhất là nghiệm thức không bổ sung Natri butyrat. Đồng thời làm tăng hoạt tính superoxide effutase trong huyết thanh và giảm đáng kể hàm lượng malondialdehyd và không có tác dụng đáng kể nào được nhận thấy trong nhóm cho ăn 18% bột đậu nành. 

Mức bổ sung bột đậu nành vào khẩu phần ăn của lươn sẻ ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn vào. Với mức bột đậu nành ngày càng tăng, FI giảm đáng kể ở tất cả các mức bổ sung Natri butyrat. Ở mỗi cấp độ bổ sung bột đậu nành, hoạt tính lysozyme huyết thanh trong lươn được cho ăn chế độ ăn bổ sung Natri butyrat cao hơn đáng kể so với chế độ ăn không bổ sung. 

Hình thái niêm mạc ruột bị tổn thương ở nhóm 33% bột đậu nành, không có Natri butyrat, trái ngược với hình dạng bình thường được tìm thấy ở cá được cho ăn chế độ ăn bổ sung Natri butyrat trong nhóm 33% bột đậu nành. Bổ sung Natri butyrat vào khẩu phần ăn của nhóm 33% bột đậu nành sẽ gia tăng hoạt động của men trypsin trong đường ruột lươn.

Ở mỗi cấp độ bột đậu nành, số lượng tế bào lympho và hoạt động creatine kinase đường ruột tăng đáng kể với mức độ bổ sung Natri butyrat ngày càng tăng và đạt giá trị cao nhất ở mức 500mg/kg. Natri butyrat trong chế độ ăn uống điều chỉnh tăng đáng kể sự phong phú biểu hiện của kháng nguyên, ornithine decarboxylase, sucrase-isomaltase, protein nối chặt chẽ ZO-1 và phosphatase kiềm, các dấu hiệu của sự tăng sinh và biệt hóa biểu mô. 

Những kết quả này cho thấy rằng việc đưa vào chế độ ăn 33% bột đậu nành làm giảm đáng kể sự tăng trưởng và sử dụng thức ăn, làm giảm đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu và hình thái biểu mô ruột bị tổn thương so với 18% bột đậu nành. Thêm Natri butyrat vào chế độ ăn uống đã đảo ngược một phần các tác động bất lợi này do áp dụng bột đậu nành tăng lên.

Đăng ngày 08/04/2020
NHƯ HUỲNH Lược dịch
Kỹ thuật

Phân biệt bệnh đốm trắng trên tôm do vi khuẩn và virus

Bệnh đốm trắng trên tôm là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất đối với ngành nuôi tôm, gây thiệt hại lớn về kinh tế và sản lượng. Đây là bệnh có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra, trong đó nổi bật là các loại vi khuẩn và virus. Dù cả hai loại tác nhân này đều gây ra các triệu chứng tương tự nhau, nhưng nguyên nhân, cách thức lây lan, cũng như phương pháp điều trị và phòng ngừa lại hoàn toàn khác biệt

Tôm thẻ chân trắng
• 11:03 22/11/2024

Nuôi tôm thành công nhờ vào vi sinh vật có lợi

Ngày càng nhiều người nuôi nhận thấy lợi ích của việc sử dụng vi sinh vật có lợi để cải thiện môi trường ao và tăng cường sức khỏe cho tôm. Đây không chỉ là xu hướng mới mà còn là một phương pháp nuôi tôm bền vững, giúp giảm thiểu rủi ro bệnh tật và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tôm thẻ chân trắng
• 09:38 11/11/2024

Điều chỉnh lượng và kích thước thức ăn cho tôm qua từng giai đoạn

Quản lý thức ăn là một yếu tố quan trọng giúp người nuôi tối ưu hóa quá trình nuôi tôm và giảm thiểu lãng phí, từ đó mang lại lợi nhuận cao. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ rằng lượng và kích thước thức ăn cần được điều chỉnh qua từng giai đoạn phát triển của tôm.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:47 05/11/2024

Có phải khi lột vỏ, tôm sẽ trốn dưới đáy ao?

Hành vi của tôm trong giai đoạn lột vỏ có những đặc điểm rất khác biệt so với lúc bình thường. Trong đó, một trong những hành vi dễ nhận thấy nhất là tôm có xu hướng trốn dưới đáy ao hoặc các khu vực an toàn hơn.

Tôm thẻ
• 14:26 01/11/2024

Tăng cường sức đề kháng cho tôm bằng các chế phẩm sinh học

Một trong những giải pháp bền vững, an toàn và hiệu quả là sử dụng các chế phẩm sinh học. Chế phẩm sinh học không chỉ giúp cải thiện sức đề kháng cho tôm mà còn có lợi cho môi trường ao nuôi, giảm nhu cầu sử dụng kháng sinh và các hóa chất độc hại.

Tôm thẻ
• 10:23 24/11/2024

Phân biệt bệnh đốm trắng trên tôm do vi khuẩn và virus

Bệnh đốm trắng trên tôm là một trong những bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất đối với ngành nuôi tôm, gây thiệt hại lớn về kinh tế và sản lượng. Đây là bệnh có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây ra, trong đó nổi bật là các loại vi khuẩn và virus. Dù cả hai loại tác nhân này đều gây ra các triệu chứng tương tự nhau, nhưng nguyên nhân, cách thức lây lan, cũng như phương pháp điều trị và phòng ngừa lại hoàn toàn khác biệt

Tôm thẻ chân trắng
• 10:23 24/11/2024

Những điểm mạnh từ sự phát triển ngành thủy sản Australia mà Việt Nam có thể học hỏi

Ngành thủy sản Australia không chỉ nổi tiếng với những sản phẩm chất lượng cao mà còn được xem là hình mẫu về phát triển bền vững.

Thủy sản
• 10:23 24/11/2024

Thần tình yêu đại dương - Cá thần tiên rạn san hô

Cá thần tiên rạn san hô Tosanoides Aphrodite là một phát hiện đầy bất ngờ trong thế giới sinh vật biển. Được các nhà nghiên cứu tại Viện Khoa học California (Mỹ) công bố, loài cá này không chỉ gây ấn tượng bởi vẻ đẹp lộng lẫy mà còn khiến cộng đồng khoa học ngạc nhiên khi chúng chưa từng được ghi nhận trước đây. Cùng tìm hiểu về loài cá được mệnh danh là "thần tình yêu đại dương" này!

Tosanoides Aphrodite
• 10:23 24/11/2024

Tôm vào vụ đông - Sale không giới hạn

Khi tôm vào vụ mới công tác chuẩn bị vật tư, vệ sinh ao, nguồn nước,... là những khâu quan trọng để có một mùa vụ thành công. Việc này ngoài bỏ công sức ra thì cũng tốn khá nhiều chi phí. Để tiết kiệm hơn, bà con hãy ghé ngay Farmext eShop, tại đây sắp diễn ra nhiều ưu đãi cực to cho các sản phẩm phục vụ nuôi tôm vụ đông.

Tôm vào vụ đông
• 10:23 24/11/2024
Some text some message..