Người nuôi tôm có đang sử dụng thức ăn dư thừa?

Một nghiên cứu mới đây đã đề nghị rằng người nuôi tôm hùm nước ngọt của Trung Quốc có thể cải thiện hiệu suất của trang trại nuôi tôm cũng như kinh tế trang trại nếu họ dựa vào nguồn thực phẩm tự nhiên và ít cung cấp thức ăn nhân tạo hơn.

Người nuôi tôm có đang sử dụng thức ăn dư thừa?
Trung Quốc sản xuất 850.300 tấn tôm hùm nước ngọt mỗi năm

Lượng thức ăn thường đóng một vai trò quan trọng trong sản xuất và chiếm chi phí lớn trong nuôi trồng thủy sản. Cho tôm/cá ăn quá nhiều thường làm tăng chi phí sản xuất, dư thừa chất dinh dưỡng gây ô nhiễm môi trường từ đó tác động tiêu cực đến sự tăng trưởng của cá và tôm nuôi. Một số nghiên cứu cho thấy các nguồn thực phẩm tự nhiên trong ao có thể tiết kiệm tới 24,79% đến 50% thức ăn nhân tạo, như trong ao nuôi tôm thẻ chân trắng L. vannamei. Kết quả từ nhiều thí nghiệm trên cá cũng đã chứng minh rằng việc giảm 65% lượng thức ăn nhân tạo trong nuôi cá bơn Scophthalmus Maximus (Van Ham et al., 2003), và đến 90% cho P. olivaceus (Cho et al., 2007) không làm giảm sản lượng nuôi. Cách tiếp cận này mang lại sự khích lệ cho nông dân để giảm đầu vào của thức ăn nhân tạo và tiết kiệm chi phí sản xuất.

Một nghiên cứu nhằm tìm chế độ ăn tối ưu cho tôm hùm nước ngọt (Procambarus clarkii) ở Trung Quốc. Mặc dù có nguồn gốc từ phần phía nam của Bắc Mỹ, tôm hùm nước ngọt đã được phát triển nuôi trên toàn thế giới, đây là loài tôm ăn tạp, loại tôm này sống trong đầm lầy nước ngọt và nước lợ, chúng có thể ăn tất cả động vật và cây cỏ. Theo China Fishery Statistical Yearbook, trong năm 2016 trung Quốc đã sản xuất 852.300 tấn tôm hùm nước ngọt– chiến 42% sản lượng tôm nuôi nước ngọt của nước này.

Tuy nhiên, ,mặc dù đang là một trong những loài thủy sản nuôi chính nhưng có rất ít thông tin có sẵn về mức độ cho ăn tối đa của loài này đặc biệt là trong ao nuôi có thực vật thủy sinh (macrophytes)- vì hầu hết các nghiên cứu cho đến nay đều tiến hành trong phòng thí nghiệm và do đó chưa tính đến vai trò của thực phẩm có sẵn trong tự nhiên này.

Kết quả là họ đã kiểm tra ảnh hưởng của 5 chế độ ăn khác nhau với (20, 40, 60, 80 và 100%) của một chế độ ăn nhân tạo đến hiệu suất tăng trưởng và thành phần cơ bắp của tôm hùm nước ngọt P. clarkii trong 15 ao bê tông được nuôi có chứa thực vật thủy sinh là rong đuôi chó (Hydrilla verticillate). Nuôi tôm, nuôi tôm hùm, tôm hùm nước ngọt, thức ăn tự nhiên, thức ăn nhân tạo, thức ăn tôm

Rong đuôi chó (Hydrilla verticillate). Ảnh: iNaturalist

Kết quả cho thấy hiệu suất tăng trưởng chỉ giảm khi mức cho ăn dưới 60% thức ăn nhân tạo.

Phân tích thành phần cơ thịt của tôm cho thấy độ ẩm và hàm lượng tro của cơ không thay đổi đáng kể với mức độ cho ăn nhưng hàm lượng lipid và protein trong cơ giảm đáng kể khi P. clarkii được cho ăn ở mức 40% thức ăn nhân tạo.

Điều này không chỉ có thể cải thiện hiệu suất của tôm hùm nước ngọt, mà còn làm giảm tác động môi trường của việc nuôi tôm, bằng cách giảm lượng chất hữu cơ đưa vào hệ thống, đồng thời cũng cải thiện hiệu quả kinh tế: chế độ ăn nhân tạo chiếm hơn 50% tổng chi phí nuôi trồng thủy sản, do đó, giảm 40% thức ăn nhân tạo sẽ tiết kiệm 20% chi phí sản xuất chung.

Nuôi tôm, nuôi tôm hùm, tôm hùm nước ngọt, thức ăn tự nhiên, thức ăn nhân tạo, thức ăn tôm

Ngoài ra, việc giảm lượng thức ăn nhân tạo có thể giúp tiết kiệm chi phí sản xuất. Theo khảo sát của chúng tôi tại vùng đất nông nghiệp Qianjiang (31.349 m2), chi phí hàng năm cho chế độ ăn nhân tạo là 10.796 đô la, và nó chiếm 50,5% tổng chi phí sản xuất (dữ liệu chưa được công bố). Nếu P. clarkiiis cho ăn tới 60% thức ăn nhân tạo, thì giảm 40% chi phí (khoảng 4.318 đô la mỗi năm), đi kèm với lợi ích bổ sung cho chất lượng nước. Với nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng khuyến khích người nuôi tôm hùm nước ngọt giảm mức độ cho ăn và tăng các nguồn thực phẩm tự nhiên trong ao nuôi tôm để tối đa hóa sản lượng trong khi giảm chi phí sản xuất và tác động xấu đến môi trường. 

Với nghiên cứu này, chúng tôi cũng hy vọng khuyến khích các công trình khoa học tiếp theo nhằm mục đích điều chỉnh chiến lược cho ăn của các loài thủy sản khác và hạn chế lượng thức ăn, đồng thời xem xét sự đóng góp của các mặt hàng thực phẩm tự nhiên trong nuôi trồng thủy sản.

https://onlinelibrary.wiley.com/doi/epdf/10.1111/are.13968

Đăng ngày 23/01/2019
LỆ THỦY Lược Dịch
Kỹ thuật

Nhận biết con giống đạt chuẩn bằng mắt thường

Trong nuôi tôm, việc kiểm soát chất lượng con giống đóng vai trò then chốt, được xem là yếu tố quyết định đến 80% sự thành công của vụ nuôi. Vì vậy, việc nhận biết và lựa chọn những con giống khỏe mạnh ngay từ đầu là bước vô cùng quan trọng, giúp đảm bảo năng suất và hiệu quả của cả vụ nuôi.

Tôm giống
• 08:00 16/02/2025

Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến sức khỏe và năng suất tôm thẻ

Mật độ nuôi là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và năng suất của tôm thẻ chân trắng. Nếu mật độ nuôi không hợp lý, tôm có thể bị suy giảm sức khỏe, tăng nguy cơ dịch bệnh và giảm năng suất. Do đó, người nuôi cần hiểu rõ mối quan hệ giữa mật độ thả nuôi và các yếu tố môi trường để đưa ra phương án nuôi hiệu quả.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:09 13/02/2025

Tôm bị teo gan, trống ruột do đâu?

Bệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease – AHPND) hay còn gọi là hội chứng chết sớm (Early Mortality Syndrome – EMS) đã và đang được xem là thách thức mà người nuôi tôm luôn phải đối mặt. Hội chứng chết sớm - EMS tuy là một bệnh từng xuất hiện ở Việt Nam đến nay đã lâu, nhưng mức độ rủi ro của chúng mang lại là rất cao.

Nhá tôm
• 10:12 12/02/2025

Một số vấn đề cần biết về sử dụng prebiotic trong nuôi tôm

Trong nuôi tôm, gần đây hay nhắc đến Prebiotic là một thành phần được lên men có chọn lọc dẫn đến những thay đổi đặc biệt về hoạt động của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa, mang lại lợi ích cho sức khỏe của tôm.

Lợi khuẩn
• 11:26 11/02/2025

Tôm giống theo Tiêu chuẩn Tép Bạc – Nhịp cầu vững chắc kết nối trại giống và người nuôi

Tép Bạc ra mắt Tôm giống theo Tiêu chuẩn Tép Bạc với mục tiêu giúp người nuôi an tâm về chất lượng con giống và hỗ trợ trại giống quản lý sản xuất hiệu quả hơn. Đồng thời, đây sẽ là nhịp cầu vững chắc kết nối niềm tin giữa trại giống và người nuôi, hướng tới một ngành sản xuất giống tin cậy và phát triển bền vững.

Soi tôm giống
• 20:50 15/02/2025

Lợi ích kinh tế của công nghệ thông minh trong nuôi trồng thủy sản

Trong bối cảnh ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển, việc áp dụng công nghệ thông minh đã trở thành xu hướng tất yếu để tối ưu hóa chi phí, nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Ao nuôi tôm
• 20:50 15/02/2025

Nghề nuôi tôm vẫn giữ vững tốc độ phát triển qua bao thăng trầm

Trên dải đất ven biển hình chữ S, nơi từng giọt nước mặn hòa lẫn vào nhịp sống cần lao, nghề nuôi tôm không chỉ là một ngành kinh tế mà còn là câu chuyện của lòng kiên trì, sự thích nghi và khát vọng vươn lên.

Thu tôm
• 20:50 15/02/2025

Ngành tôm chuyển động hướng bền vững

Hướng bền vững là làm ra sản phẩm chú trọng yếu tố bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Từ đây cũng lộ rõ các hạn chế của ngành tôm nước ta hiện nay. Đồng thời, cho thấy những chuyển động tích cực theo hướng bền vững của doanh nghiệp và người nuôi mà bài viết sau đây cung cấp ví dụ cụ thể.

Nuôi tôm
• 20:50 15/02/2025

Đầu tư nạo vét kênh mương và công trình phục vụ thủy lợi

Đầu tư nạo vét kênh mương và các công trình phục vụ thủy lợi đang trở thành một yếu tố quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp bền vững và ứng phó với các thách thức về biến đổi khí hậu. Như vậy, bài viết sau đây sẽ tìm hiểu về tầm quan trọng của việc đầu tư vào các công trình này, cũng như những lợi ích lâu dài mà nó mang lại cho nền nông nghiệp và đời sống cộng đồng.

Nạo vét kênh
• 20:50 15/02/2025
Some text some message..