Nguồn dinh dưỡng tuyệt vời thay thế tảo trong ương nuôi luân trùng

Luân trùng là những động vật có kích thước nhỏ (µm) phù hợp trong giai đoạn ương ấu trùng, đặc biệt luân trùng có giá trị dinh dưỡng cao (giàu acid béo và HUFA) và được xem là nguồn thức ăn quan trọng quyết định đến tỷ lệ sống và sức khỏe con giống.

Men bánh mì
Men bánh mì Saccharomyces cerevisiae

Luân trùng đều phát triển tốt nhất khi nuôi bằng tảo Chlorella sp., nhưng tốn diện tích và chi phí nuôi cấy tảo. Bên cạnh việc sử dụng tảo tươi và tảo khô, người nuôi còn sử dụng men bánh mì làm thức ăn cho luân trùng, do men bánh mì dễ cho ăn và rẻ tiền. Tuy nhiên, nếu nuôi luân trùng hoàn toàn bằng men bánh mì thì năng suất không ổn định và quần thể mau tàn, giá trị dinh dưỡng thấp và làm thay đổi chất lượng nước ảnh hưởng đến mật độ và phát triển của luân trùng. 

Nhằm giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng luân trùng nhóm nghiên cứu trường Đại Học Cần Thơ Huỳnh Thanh Tới và ctv (2022) tiến hành bố trí kết hợp giữa vi tảo Chlorealla sp. và men bánh mì Saccharomyces cerevisiae để xác định mật độ và tốc độ phát triển của luân trùng. 

Thí nghiệm bao gồm 5 nghiệm thức sẽ kết thúc khi mật độ luân trùng (luân trùng/mL) giảm liên tục 2 ngày. 

NT1 (100T): cho ăn với tỉ lệ 100% tảo (mật độ tảo cho kết quả tốt về tăng trưởng quần thể được chọn để tiến hành bố trí thí nghiệm tiếp theo).

NT2 (75T): cho ăn với tỉ lệ 75% tảo + 25% men bánh mì.

NT3 (50T): cho ăn với tỉ lệ 50% tảo + 50% men bánh mì.

NT4 (25T): cho ăn với tỉ lệ 25% tảo + 75% men bánh mì.

NT5 (0T): cho ăn với tỉ lệ 100% men bánh mì.

Luân trùngLuân trùng được xem là nguồn thức ăn quan trọng quyết định đến tỷ lệ sống và sức khỏe con giống

Về chất lượng nước ao nuôi, tất cả các chỉ số đều phù hợp với sự phát triển của luân trùng. Nhiệt độ trung bình giữa các NT trong thời gian dao động 24,7°C – 24,8°C và pH dao động là 8,3 -8,4. Nồng độ NO2 - dao động từ 0,05 – 0,13 mg/L trong quá trình nuôi. Hàm lượng TAN tích tụ khá nhiều vào cuối chu kỳ thí nghiệm, dao động từ 0,49-1,31 mg/L vào ngày nuôi thứ 7 tuy nhiên không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của luân trùng. 

Tăng trưởng quần thể của luân trùng Brachionus calyciflorus bị ảnh hưởng bởi mật độ tảo trong môi trường nuôi, mật độ đạt cao nhất (688 luân trùng/mL) khi cho ăn 80.000 tế bào/luân trùng/ngày. Quần thể luân trùng B. calyciflorus giảm dần khi cho ăn hoàn toàn bằng men bánh mỳ, nhưng khi thay 25%-50% tảo Chlorella bằng men bánh mỳ thì tăng trưởng quần quần thể luân trùng B. calyciflorus có cải thiện, mật độ đạt 898 luân trùng/mL và 747 luân trùng/mL, cao hơn cho ăn hoàn toàn bằng tảo.  

Phần trăm luân trùng mang trứng ở nghiệm thức NT2 (75T) cho ăn 75% tảo kết hợp 25% men bánh mì đạt 33% cao nhất so với các nghiệm thức còn lại. Tuy nhiên càng về sau thì các nghiệm thức bổ sung men bánh mì với hàm lượng cao thì tỷ lệ luân trùng mang trứng càng giảm dần cho chất lượng nước suy giảm.

Nước nuôi luân trùng bằng men bánh mỳ thường khá dơ và tạo hạt, có thể làm cho độ nhớt của nước tăng lên. Theo Hagiwara et al. (1998), độ nhớt của nước tăng lên gây ảnh hưởng đến hoạt động bơi lội, lọc thức và khả năng lấy oxy từ môi trường nước, đây có thể là nguyên nhân luân trùng ở các nghiệm thức cho ăn với men bánh mì với liều cao thường có phần trăm con mang trứng trong quần thể thấp hơn so với nuôi bằng tảo. 

Nhìn chung, nếu so sánh với luân trùng cho ăn hoàn toàn bằng tảo thì tốc độ tăng trưởng quần thể của luân trùng cho ăn bằng tảo kết hợp với men bánh mì với tỉ lệ 50:50 cao hơn. 

Kết quả từ nghiên cứu cho thấy khi thay thế 25-50% tảo bằng men bánh mì trong nuôi cấy luân trùng thì tốc độ tăng trưởng và mật độ của luân trùng đạt tỷ lệ cao nhất. Đây là đóng góp quan trọng góp phần giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất. 

Đăng ngày 02/11/2022
KAMI tổng hợp
Khoa học

Liên kết khép kín chuỗi rong biển

Sáng 25/10/2024, tại Hà Nội, diễn ra lễ ký liên kết khép kín chuỗi rong biển giá trị cao giữa doanh nghiệp thu mua chế biến và doanh nghiệp cung cấp giống với Trung tâm ICAFIS thuộc Hội Thủy sản Việt Nam (đang phối hợp thúc đẩy chương trình hỗ trợ người dân trồng 1.000 ha rong biển).

Rong biển
• 10:07 01/11/2024

Siêu thâm canh tôm thẻ chân trắng độ mặn thấp

Những năm gần đây, hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng trong các vùng địa lý có độ mặn thấp, nằm sâu trong đất liền đang phát triển nhanh do đặc điểm sinh học của tôm chống chịu thay đổi lớn về độ mặn và mật độ thả giống cao (Prangnell và cộng sự, 2019a).

Tôm thẻ chân trắng
• 10:45 28/10/2024

Điểm sáng từ cho lai cá mú trân châu và cá mú nghệ

Được biết cá mú lại hay còn gọi là cá mú trân châu, cá này là con lai giữa cá mú nghệ đực (Epinephelus lanceolatus) tên tiếng anh giant grouper là và cá mú cọp cái (Epinephelus fuscoguttatus) tên tiếng anh là tiger grouper.

Cá mú
• 10:54 16/10/2024

Biện pháp phòng vệ chống lại vi-rút đốm trắng: Bảo vệ qua trung gian RNAi ở tôm

Vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) đe dọa đáng kể đến ngành nuôi tôm trên toàn thế giới.

Tôm bệnh đốm trắng
• 09:00 10/10/2024

Xuất khẩu tôm của Ecuador giảm mạnh trong tháng 9

Theo báo cáo mới nhất từ Phòng Thủy sản Quốc gia Ecuador (CNA), xuất khẩu tôm đông lạnh của Ecuador trong tháng 9/2024 đã giảm đáng kể do nhu cầu suy giảm từ các thị trường quan trọng, đặc biệt là châu Á. Cụ thể, lượng xuất khẩu giảm 11% so với cùng kỳ năm ngoái, với mức sụt giảm đặc biệt rõ rệt ở các thị trường lớn như Trung Quốc và Mỹ.

Tôm thẻ chân trắng
• 10:19 08/11/2024

Lạm dụng hóa chất trong nuôi tôm

Sử dụng hóa chất có thể giúp phòng bệnh và tăng năng suất tạm thời, nhưng việc lạm dụng có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe tôm, môi trường và người tiêu dùng. Vậy lạm dụng hóa chất trong nuôi tôm là gì, nguy cơ từ nó ra sao và làm thế nào để giảm thiểu vấn đề này?

Tôm thẻ chân trắng
• 10:19 08/11/2024

Quản lý chất thải trong ao nuôi tôm

Nuôi tôm thâm canh sử dụng thức ăn công nghiệp có thành phần dinh dưỡng cao, đặc biệt đạm và phốt pho. Thức ăn tôm dư thừa và phân tôm là nguyên nhân làm tăng hàm lượng chất thải hữu cơ rắn và lơ lửng trong ao.

Cải tạo ao nuôi
• 10:19 08/11/2024

Xu hướng tôm sinh thái: Tiềm năng mở rộng thị trường châu Âu và Mỹ

Trong bối cảnh người tiêu dùng tại Châu Âu và Mỹ ngày càng quan tâm đến sức khỏe và môi trường, tôm sinh thái nổi lên như một lựa chọn bền vững trong ngành thủy sản. Sản phẩm này không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về môi trường, mà còn mang đến lợi ích rõ rệt cho sức khỏe.

Tôm sú
• 10:19 08/11/2024

Quy định truy xuất nguồn gốc từ Châu Âu: Cơ hội hay thách thức cho thủy sản Việt Nam?

Trong những năm gần đây, thị trường châu Âu (EU) ngày càng thắt chặt các quy định về an toàn thực phẩm, đặc biệt là đối với ngành thủy sản nhập khẩu. Đối với Việt Nam, một trong những quốc gia xuất khẩu thủy sản hàng đầu vào EU, việc tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định này là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo sự hiện diện bền vững trên thị trường khó tính này. Vậy các quy định truy xuất nguồn gốc từ châu Âu là cơ hội hay thách thức đối với thủy sản Việt Nam?

Hải sản
• 10:19 08/11/2024
Some text some message..